Căn cứ khởi tố vụ án hình sự và thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự

21/11/2024
Căn cứ khởi tố vụ án hình sự và thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự

Sau khi tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, nếu có đủ căn cứ khởi tố vụ án hình sự thì cơ quan có thẩm quyền sẽ ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, bắt đầu những giai đoạn sau của quá trình tố tụng hình sự. Vậy, các căn cứ đó là gì? Ai là người có quyền khởi tố vụ án hình sự? Có trường hợp nào không khởi tố vụ án hình sự hay không?

1. Khởi tố là gì?

Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 (BLTTHS 2015) không quy định rõ về khái niệm như thế nào là khởi tố. Tuy nhiên, thông qua các quy định, có thể hiểu khởi tố là giai đoạn đầu tiên trong quá trình tố tụng hình sự. Trong giai đoạn này, cơ quan có thẩm quyền xác định dấu hiệu của tội phạm, từ đó ra quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án để có hoặc không bắt đầu những giai đoạn tiếp theo như điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án.

2. Căn cứ khởi tố vụ án hình sự

Điều 143 BLTTHS 2015 quy định chỉ đực khởi tố vụ án khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên các căn cứ sau:

– Tố giác của cá nhân;

– Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

– Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng;

– Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước;

– Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm;

– Người phạm tội tự thú.

Căn cứ khởi tố

3. Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự

Điều 153 BLTTHS 2015 quy định về thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự cụ thể như sau:

– Cơ quan điều tra quyết định khởi tố vụ án hình sự đối với tất cả vụ việc có dấu hiệu tội phạm, trừ những vụ việc do cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử đang thụ lý, giải quyết quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 153 BLTTHS;

– Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong trường hợp phát hiện hành vi có dấu hiệu tội phạm trong lĩnh vực và địa bàn quản lý của mình hoặc trong khi đang thực hiện nhiệm vụ có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sư theo quy định tại Điều 164 BLTTHS 2015;

– Viện kiểm sát ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong trường hợp:

+  Viện kiểm sát hủy bỏ quyết định không khởi tố vụ án hình sự của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;

+  Viện kiểm sát trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;

+ Viện kiểm sát trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm hoặc theo yêu cầu khởi tố của Hội đồng xét xử.

– Hội đồng xét xử ra quyết định khởi tố hoặc yêu cầu Viện kiểm sát khởi tố vụ án hình sự nếu qua việc xét xử tại phiên tòa mà phát hiện có việc bỏ lọt tội phạm.*

*Lưu ý, sau khi Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 có hiệu lực vào ngày 01/01/2025, Hội đồng xét xử sẽ không còn thẩm quyền khởi tố vụ án theo quy định này nữa mà chỉ có thể yêu cầu Viện kiểm sát khởi tố vụ án hình sự nếu qua việc xét xử tại phiên tòa mà phát hiện có việc bỏ lọt tội phạm.

4. Căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự

Điều 157 BLTTHS 2015 quy định không được khởi tố vụ án hình sự khi có một trong các căn cứ sau:

– Không có sự việc phạm tội;

– Hành vi không cấu thành tội phạm;

– Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự;

– Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật;

– Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự;

– Tội phạm đã được đại xá;

– Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác;

– Tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 của Bộ luật hình sự mà bị hại hoặc người đại diện của bị hại không yêu cầu khởi tố.

Khi có một trong các căn cứ trên người có quyền khởi tố vụ án ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự; nếu đã khởi tố thì phải ra quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự và thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố biết rõ lý do; nếu xét thấy cần xử lý bằng biện pháp khác thì chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

Quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự và các tài liệu có liên quan phải gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định.

Hoài Anh

Trên đây là bình luận, chia sẻ của Luật Emerald về “Căn cứ khởi tố vụ án hình sự và thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự”. Nếu Quý vị cần giải đáp thắc mắc hoặc cần tư vấn về các vấn đề pháp lý, Quý vị có thể liên hệ trực tiếp đến hotline 1900 299 289 hoặc gửi câu hỏi đến website emeraldlawfirm.vn hoặc email Emerald.VAA@gmail.com để được hỗ trợ, giải đáp kịp thời. Trân trọng cảm ơn.

Tư vấn pháp luật