Bảo hiểm thất nghiệp và trợ cấp thất nghiệp

20/11/2024
Bảo hiểm thất nghiệp và trợ cấp thất nghiệp

Theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm 2013, bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

Đối với người lao động bị thất nghiệp, khoản trợ cấp từ bảo hiểm thất nghiệp như một phao cứu sinh giúp giải quyết những vấn đề kinh tế cá nhân. Từ đó giúp ổn định thu nhập và tạo động lực tìm kiếm việc làm mới. Để nhận được khoản trợ cấp này, người lao động cần trang bị những kiến thức gì? Hãy cùng Luật Emerald tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

1. Ai phải đóng bảo hiểm thất nghiệp?

Đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp được liệt kê tại Điều 43 Luật Việc làm 2013, Điều 13 Quyết định 595/QĐ-BHXH 2017 bao gồm:

– Người lao động: Làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn hoặc có thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên (trừ người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động và lao động giúp việc gia đình).

Trường hợp người lao động giao kết cùng lúc nhiều hợp đồng lao động thì hợp đồng giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

–  Người sử dụng lao động:

+ Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân.

+ Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp.

+ Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.

+ Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động.

2. Các chế độ bảo hiểm thất nghiệp

Người lao động đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp sẽ nhận được những quyền lợi về tiền trợ cấp và cơ hội tìm kiếm việc làm mới. Điều 42 Luật Việc làm 2013 quy định các chế độ bảo hiểm thất nghiệp gồm:

– Trợ cấp thất nghiệp.

– Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm.

– Hỗ trợ Học nghề.

– Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.

3. Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp

Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở tiền lương của người lao động. Căn cứ theo khoản 1 Điều 57 Luật Việc làm 2013 và Quyết định số 595/QĐ-BHXH, mức đóng cụ thể được xác định như sau:

– Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng.

– Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Điều 58 quy định tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, tối đa như sau:

– Bằng 20 lần mức lương cơ sở đối với người lao động theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.

– Bằng 20 lần mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định

4. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

Khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp, người lao động được hưởng nhiều chế độ bảo hiểm. Đối với chế độ trợ cấp thất nghiệp, Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định người lao động muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

– Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc (trừ trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật, hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng);

– Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động;

– Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng;

– Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp (trừ các trường hợp thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; chết).

5. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp

Theo quy định tại Điều 50 Luật Việc làm 2013, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động tính theo tháng, mỗi tháng được tính như sau:

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp 01 tháng   = 60% x

Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp theo tháng được tính như sau:

– Đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng: hưởng 03 tháng;

– Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng: hưởng thêm 01 tháng;

– Tối đa không quá 12 tháng.

Lưu ý: Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng.

Phan Văn Có

Xem thêm: Một số quy định chung về bảo hiểm xã hội và cách tính tuổi nghỉ hưu

Trên đây là bình luận, chia sẻ của Luật Emerald về Bảo hiểm thất nghiệp và trợ cấp thất nghiệpNếu Quý vị cần giải đáp thắc mắc hoặc cần tư vấn về các vấn đề pháp lý, Quý vị có thể liên hệ trực tiếp đến hotline 1900 299 289 hoặc gửi câu hỏi đến website emeraldlawfirm.vn hoặc email Emerald.VAA@gmail.com để được hỗ trợ, giải đáp kịp thời. Trân trọng cảm ơn.

Tư vấn pháp luật