Chế độ hưu trí là một trong những chế độ bảo hiểm xã hội đảm bảo vật chất cho người lao động khi hết tuổi lao động khi người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hay tự nguyện. Vậy, điều kiện hưởng ra sao? Mức hưởng như thế nào? Quý bạn đọc hãy cùng Luật Emerald tìm hiểu nhé!
1. Điều kiện hưởng lương hưu
Căn cứ theo khoản 1 Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024, người lao động khi đạt các điều kiện sau đây thì được hưởng chế độ hưu trí:
(i) Khi nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên;
(ii) Đạt một trong những điều kiện sau:
– Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật lao động năm 2019 (Năm 2025, tuổi nghỉ hưu đối với lao động nam là: 61 tuổi 3 tháng và lao động nữ là: 56 tuổi 8 tháng);
– Đủ tuổi nghỉ hưu và có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên khi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;
– Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu và có từ đủ 15 năm trở lên làm công việc khai thác than trong hầm lò theo quy định của Chính phủ;
– Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
Đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân, chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ công an nhân dân; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí; dân quân thường trực được hưởng chế độ lương hưu nếu đã đạt đủ điều kiện sau:
(i) Khi nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên;
(ii) Có một trong các điều kiện sau:
– Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu được quy định (trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác);
– Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi so với tuổi nghỉ hưu được quy định và có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên khi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;
– Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
Ngoài ra, còn có những trường hợp được hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động.

2. Điểm mới về số năm đóng BHXH để hưởng lương hưu
Luật Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 ra đời, như một bước tiến nhảy vọt trong việc bảo vệ quyền lợi của người lao động, so với Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.
Theo số liệu thống kê, trong 7 năm Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 được thực thi: có trên 53 nghìn đã hết tuổi lao động phải nhận bảo hiểm xã hội một lần do không đủ điều kiện để hưởng lương hưu (20 năm đóng BHXH bắt buộc). Đây là một con số rất lớn.
Để đảm bảo quyền lợi của người lao động, Luật Bảo hiểm xã hội mới đã giảm số năm đóng BHXH để hưởng lương hưu hằng tháng, theo đó, người lao động đủ tuổi nghỉ hưu và khi nghỉ việc có thời gian đóng BHXH bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên thì được hưởng lương hưu (so với 20 năm như luật trước đây). Từ đó, nâng cao cơ hội được hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động.
3. Mức lương hưu hằng tháng
Người lao động, khi đủ điều kiện hưởng lương hưu sẽ được nhận lương hưu hằng tháng, với mức lương được quy định tại Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024, cụ thể:
– Đối với lao động nữ: 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH tương ứng với 15 năm đóng BHXH và mỗi năm tăng 2% tối đa 75%.
– Đối với lao động nam:
- 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH tương ứng 20 năm đóng BHXH và mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75% (trường hợp đã đóng đủ 20 năm).
- 40% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 1% (trường hợp đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm).
– Đối với người hưởng lương hưu do suy giảm khả năng lao động:
- Tương tự như mức lương ở trên, nhưng mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%;
- Trường hợp nghỉ hưu dưới 06 tháng thì giảm 0%;
- Trường hợp nghỉ hưu từ đủ 06 tháng đến dưới 12 tháng thì giảm 1%.

4. Thời điểm hưởng lương hưu
Thời điểm hưởng lương hưu quy định tại Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024, theo đó:
– Đối với người lao động: thời điểm hưởng lương hưu, là thời điểm đủ điều kiện hưởng lương hưu được ghi trong văn bản xác định việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc xác định việc chấm dứt làm việc của người sử dụng lao động.
– Đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; vợ/chồng của người làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài, không hưởng lương từ ngân sách nhà nước; chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh; người có chức danh quản lý hợp tác xã có hưởng tiền lương và người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội thì thời điểm hưởng lương hưu là khi họ đủ điều kiện hưởng lương hưu và có văn bản đề nghị hưởng lương hưu.
Nhựt Anh
Trên đây là bình luận, chia sẻ của Luật Emerald về “Chế độ hưu trí”. Nếu Quý vị cần giải đáp thắc mắc hoặc cần tư vấn về các vấn đề pháp lý, Quý vị có thể liên hệ trực tiếp đến hotline 1900 299 289 hoặc gửi câu hỏi đến website emeraldlawfirm.vn hoặc email Emerald.VAA@gmail.com để được hỗ trợ, giải đáp kịp thời. Trân trọng cảm ơn.