Quy định về chế độ ốm đau đối với người lao động

19/11/2024
Quy định về chế độ ốm đau đối với người lao động

Bệnh tật, ốm đau là một điều khó tránh khỏi khi con người sinh sống và làm việc. Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội cần trang bị những kiến thức liên quan đến vấn đề này để đây không trở thành nỗi hoang mang, lo lắng khi gặp phải. Vậy, điều kiện để được hưởng chế độ ốm đau khi tham gia bảo hiểm xã hội là gì? Thời gian và mức hưởng ra sao? Hãy cùng Luật Emerald tìm hiểu qua bài viết sau đây.

1. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau

Trước hết, cần phân biệt chế độ ốm đau thành các loại:

– Căn cứ vào chủ thể, có thể phân thành: Khi bản thân người lao động ốm đau và khi con của người lao động ốm đau;

– Căn cứ vào mức độ bệnh của người lao động, có thể phân thành: Bệnh thông thườngbệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày (do Bộ Y tế ban hành).

Theo quy định tại Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2015, 2018, 2019) (Luật Bảo hiểm xã hội) và Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, căn cứ vào phân loại theo chủ thể, điều kiện để người lao động được hưởng chế độ ốm đau như sau:

– Khi bản thân người lao động ốm đau:

+ Bị ốm đau hoặc tai nạn (mà không phải tai nạn lao động);

+ Nghỉ việc không đi làm;

+ Có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.

– Khi con của người lao động ốm đau:

+ Con dưới 07 tuổi và bị ốm đau;

+ Người lao động nghỉ việc để chăm sóc con;

+ Có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

Ngoài ra, lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một trong hai trường hợp trên cũng được hưởng chế độ ốm đau.

Lưu ý: Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự huỷ hoại sức khoẻ, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.

2. Thời gian hưởng chế độ ốm đau

Thời gian hưởng khi người lao động ốm đau Thời gian hưởng khi con của người lao động ốm đau
Căn cứ pháp lý – Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội;

– Điều 4 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH.

– Điều 27 Luật Bảo hiểm xã hội;

– Điều 5 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH.

Bệnh thông thường

– Làm việc trong điều kiện bình thường:

+ Đóng dưới 15 năm: 30 ngày;

+ Đóng đủ 15 năm đến dưới 30 năm: 40 ngày;

+ Đóng đủ 30 năm trở lên: 60 ngày.

– Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên:

+ Đóng dưới 15 năm: 40 ngày;

+ Đóng đủ 15 năm đến dưới 30 năm: 50 ngày;

+ Đóng đủ 30 năm trở lên: 70 ngày.

– Tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

– Con dưới 03 tuổi: tối đa 20 ngày;

– Con từ đủ 03 đến dưới 07 tuổi: tối đa 15 ngày.

– Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau là đối với 01 con trong mỗi năm, tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hằng tuần.

Bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày

– Tối đa 180 ngày.

– Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau theo quy định trên mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.

– Tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

 3. Mức hưởng chế độ ốm đau

Mức hưởng chế độ ốm đau phụ thuộc vào mức độ bệnh mà người lao động mắc phải, trong cả hai trường hợp khi bản thân người lao động ốm đau và con của người lao động ốm đau. Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội, Điều 6 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH và Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH quy định về mức hưởng chế độ ốm đau như sau:

Đối với bệnh thông thông thường:

Mức hưởng chế độ ốm đau

= Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc x    75 (%)     x

Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau

24 ngày

Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Đối với bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày (do Bộ Y tế ban hành):

Mức hưởng chế độ ốm đau đối với bệnh cần chữa trị dài ngày

= Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc x Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau (%) x

Số tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau

Trong đó:

Tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau được tính từ ngày bắt đầu nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau của tháng đó đến ngày trước liền kề của tháng sau liền kề. Trường hợp có ngày lẻ không trọn tháng thì mức hưởng cho những ngày này tối đa bằng mức trợ cấp ốm đau một tháng, được tính theo công thức:

Mức hưởng chế độ ốm đau đối với bệnh cần chữa trị dài ngày

 

=

Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc  

x

Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau (%)  

x

Số ngày nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau

24 ngày

Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau được tính bằng 75% đối với thời gian hưởng chế độ ốm đau của người lao động trong 180 ngày đầu. Sau khi hưởng hết thời gian 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau cho thời gian tiếp theo được tính như sau:

+ Bằng 65% nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;

+ Bằng 55% nếu đã đóng đủ 15 năm đến dưới 30 năm;

+ Bằng 50% nếu đã đóng dưới 15 năm.

Số ngày nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.

Lưu ý: Người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội. Trường hợp ngoại lệ: Người lao động hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì mức hưởng chế độ ốm đau được tính trên tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của chính tháng đó.

Ví dụ: Bà Ch được tuyển dụng vào làm việc tại một cơ quan từ ngày 01/6/2024. Ngày 06/6/2024 bà Ch bị tai nạn rủi ro phải nghỉ việc để điều trị đến hết tháng 6/2024. Bà Ch được cơ quan đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội với tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội là 5 triệu đồng. Trường hợp bà Ch được giải quyết hưởng chế độ ốm đau, mức hưởng chế độ ốm đau được tính trên mức tiền lương tháng là 5 triệu đồng.

4. Dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau khi ốm đau

Theo quy định tại Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội, Điều 7 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH và Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH, người lao động đã hưởng chế độ ốm đau từ đủ 30 ngày trở lên trong năm, kể cả người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành, trong 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định:

– Đối với bệnh cần chữa trị dài ngày: Tối đa 10 ngày;

– Đối với ốm đau phải phẫu thuật: Tối đa 07 ngày;

– Trường hợp khác: 05 ngày.

Lưu ý:

– Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

– Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước. Người lao động đủ điều kiện nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong năm nào thì thời gian nghỉ việc hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được tính cho năm đó.

– Việc xác định thời gian tối đa được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong một năm được căn cứ theo lần nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau cuối cùng trước khi nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe.

– Trường hợp người lao động không nghỉ việc thì không được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe.

Phan Văn Có

Xem thêm: Một số quy định chung về bảo hiểm xã hội và cách tính tuổi nghỉ hưu

Trên đây là bình luận, chia sẻ của Luật Emerald về Quy định về chế độ ốm đau đối với người lao độngNếu Quý vị cần giải đáp thắc mắc hoặc cần tư vấn về các vấn đề pháp lý, Quý vị có thể liên hệ trực tiếp đến hotline 1900 299 289 hoặc gửi câu hỏi đến website emeraldlawfirm.vn hoặc email Emerald.VAA@gmail.com để được hỗ trợ, giải đáp kịp thời. Trân trọng cảm ơn.

Tư vấn pháp luật