1. Đào tạo nghề nghiệp và phát triển kỹ năng nghề
Theo quy định tại khoản 1 Điều 59 BLLĐ 2019, người lao động được tự do lựa chọn đào tạo nghề nghiệp, tham gia đánh giá, công nhận kỹ năng nghề quốc gia, phát triển năng lực nghề nghiệp phù hợp với nhu cầu việc làm và khả năng của mình.
Hiện nay, nhà nước có chính sách khuyến khích người sử dụng lao động có đủ điều kiện đào tạo nghề nghiệp và phát triển kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động đang làm việc cho mình và người lao động khác trong xã hội. Cụ thể thông qua các hoạt động sau:
– Thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc mở lớp đào tạo nghề tại nơi làm việc để đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho người lao động; phối hợp với cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo các trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác theo quy định;
– Tổ chức thi kỹ năng nghề cho người lao động; tham gia hội đồng kỹ năng nghề; dự báo nhu cầu và xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề; tổ chức đánh giá và công nhận kỹ năng nghề; phát triển năng lực nghề nghiệp của người lao động.
2. Trách nhiệm của người sử dụng lao động về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề
Theo quy định tại Điều 60 BLLĐ 2019, trách nhiệm của người sử dụng lao động được quy định như sau:
– Người sử dụng lao động xây dựng kế hoạch hằng năm và dành kinh phí cho việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, phát triển kỹ năng nghề cho người lao động đang làm việc cho mình; đào tạo cho người lao động trước khi chuyển làm nghề khác cho mình;
– Hằng năm, người sử dụng lao động thông báo kết quả đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động
Khoản 1 Điều 61 BLLĐ 2019 quy định Học nghề để làm việc cho người sử dụng lao động là việc người sử dụng lao động tuyển người vào để đào tạo nghề nghiệp tại nơi làm việc. Thời gian học nghề theo chương trình đào tạo của từng trình độ theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
Theo khoản 2 Điều 61 BLLĐ 2019, Tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động là việc người sử dụng lao động tuyển người vào để hướng dẫn thực hành công việc, tập làm nghề theo vị trí việc làm tại nơi làm việc. Thời hạn tập nghề không quá 03 tháng.
Căn cứ vào quy định trên có thể thấy được rằng học nghề và tập nghề có nhiều nét tương đồng nên thường bị nhầm lẫn với nhau. Tuy nhiên, có thể phân biệt được học nghề và tập nghề thông qua nội dung hướng dẫn, đào tạo mà người sử dụng lao động thực hiện. Đối với học nghề, người lao động sẽ được người sử dụng lao động đào tạo kiến thức nghề nghiệp bao gồm cả kiến thức chuyên môn và kĩ năng thực hành. Còn đối với tập nghề thì người sử dụng lao động sẽ chỉ tập trung hướng dẫn người lao động thực hành công việc.
Lưu ý: Người sử dụng lao động tuyển người vào học nghề, tập nghề để làm việc cho mình thì không phải đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp; không được thu học phí; phải ký hợp đồng đào tạo theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
Độ tuổi của người học nghề, tập nghề:
– Người học nghề, người tập nghề phải đủ 14 tuổi trở lên và phải có đủ sức khỏe phù hợp với yêu cầu học nghề, tập nghề;
– Đối với người học nghề, người tập nghề thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành thì phải từ đủ 18 tuổi trở lên, trừ lĩnh vực nghệ thuật, thể dục, thể thao.
Trong thời gian học nghề, tập nghề, nếu người học nghề, tập nghề trực tiếp hoặc tham gia lao động thì được người sử dụng lao động trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận. Sau khi hết thời hạn học nghề, tập nghề thì hai bên phải ký kết hợp đồng lao động khi đủ các điều kiện quy định của BLLĐ 2019.
4. Hợp đồng đào tạo nghề
Nghĩa vụ ký kết hợp đồng đào tạo nghề: theo khoản 1 Điều 62 BLLĐ 2019 quy định người sử dụng lao động và người lao động phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề trong trường hợp người lao động được đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, đào tạo lại ở trong nước hoặc nước ngoài từ kinh phí của người sử dụng lao động, kể cả kinh phí do đối tác tài trợ cho người sử dụng lao động.
Hợp đồng đào tạo nghề phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
– Nghề đào tạo;
– Địa điểm, thời gian và tiền lương trong thời gian đào tạo;
– Thời hạn cam kết phải làm việc sau khi được đào tạo;
– Chi phí đào tạo và trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo;
– Trách nhiệm của người sử dụng lao động;
– Trách nhiệm của người lao động.
Chi phí đào tạo: gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí chi trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian đào tạo.
Mỹ Duyên
Trên đây là chia sẻ của Luật Emerald về “Đào tạo nghề nghiệp và phát triển kỹ năng nghề”. Nếu Quý vị cần giải đáp thắc mắc hoặc cần tư vấn về các vấn đề pháp lý, các bạn có thể liên hệ trực tiếp đến hotline 1900 299 289 hoặc gửi câu hỏi đến website emeraldlawfirm.vn hoặc email Emerald.VAA@gmail.com để được hỗ trợ, giải đáp kịp thời. Trân trọng cảm ơn.