Đình công là một công cụ quan trọng được người lao động sử dụng để bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình. Tại Việt Nam, quyền đình công được quy định cụ thể trong Bộ luật Lao động 2019. Tuy nhiên, việc thực hiện quyền này phải tuân thủ những quy định chặt chẽ của pháp luật để đảm bảo trật tự xã hội và không gây ảnh hưởng đến quyền lợi của người khác. Trong bài viết dưới đây, Luật Emerald sẽ làm rõ những quy định về đình công, bạn đọc hãy cùng tham khảo nhé.
1. Đình công là gì?
Theo quy định tại Điều 198 Bộ luật Lao động 2019 (BLLĐ), đình công là sự ngừng việc tạm thời, tự nguyện và có tổ chức của người lao động nhằm đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động và do tổ chức đại diện người lao động có quyền thương lượng tập thể là một bên tranh chấp lao động tập thể tổ chức và lãnh đạo.
Vậy trường hợp nào thì người lao động được quyền đình công? Điều 199 BLLĐ quy định tổ chức đại diện người lao động là bên tranh chấp lao động tập thể về lợi ích có quyền tiến hành thủ tục để đình công trong những trường hợp sau đây:
– Hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải (05 ngày làm việc kể từ ngày hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu từ bên yêu cầu giải quyết tranh chấp hoặc từ cơ quan) mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải.
– Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc thành lập nhưng không ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc người sử dụng lao động là bên tranh chấp không thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động.
Như vậy, xét về bản chất, đình công phải xuất phát từ tranh chấp lao động tập thể liên quan đến lợi ích. Vì vậy, các cuộc đình công không phát sinh từ tranh chấp lao động tập thể về lợi ích có thể bị coi là đình công bất hợp pháp do vẫn chưa được thừa nhận phát sinh từ những tranh chấp lao động tập thể nói chung.
2. Trình tự đình công hợp pháp
Để việc đình công diễn ra đúng theo quy định của pháp luật, trình tự đình công phải qua 03 bước.
a) Lấy ý kiến về đình công
Theo quy định tại Điều 201 BLLĐ, trước khi tiến hành đình công, tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công có trách nhiệm lấy ý kiến của toàn thể người lao động hoặc thành viên ban lãnh đạo của các tổ chức đại diện người lao động tham gia thương lượng. Nội dung lấy ý kiến bao gồm:
– Đồng ý hay không đồng ý đình công.
– Phương án của tổ chức đại diện người lao động về đình công.
Hình thức lấy ý kiến: trực tiếp bằng hình thức lấy phiếu hoặc chữ ký hoặc hình thức khác.
Tổ chức đại diện người lao động quyết định về thời gian, địa điểm và cách thức tiến hành lấy ý kiến về đình công và phải thông báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 01 ngày. Việc lấy ý kiến không được làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh bình thường của người sử dụng lao động. Người sử dụng lao động không được gây khó khăn, cản trở hoặc can thiệp vào quá trình tổ chức đại diện người lao động tiến hành lấy ý kiến về đình công.
b) Ra quyết định đình công và thông báo đình công
Sau khi có trên 50% số người được lấy ý kiến đồng ý với nội dung lấy ý kiến đình công, Điều 202 BLLĐ quy định về việc tổ chức đại diện người lao động tiến hành ra quyết định đình công. Quyết định này phải được lập thành văn bản, bao gồm những nội dung:
– Kết quả lấy ý kiến đình công;
– Thời điểm bắt đầu đình công, địa điểm đình công;
– Phạm vi tiến hành đình công;
– Yêu cầu của người lao động;
– Họ tên, địa chỉ liên hệ của người đại diện cho tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công.
Trong thời gian ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày bắt đầu đình công, tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công phải gửi văn bản về việc quyết định đình công cho người sử dụng lao động, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Đến thời điểm bắt đầu đình công, nếu người sử dụng lao động vẫn không chấp nhận giải quyết yêu cầu của người lao động thì tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công.
c) Tiến hành đình công
Khi đã đảm bảo thực hiện hai bước lấy ý kiến và ra quyết định đình công theo đúng trình tự và thời hạn quy định tại Điều 201 và Điều 202 BLLĐ, tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công, người lao động đình công.
3. Đình công bất hợp pháp
Điều 204 BLLĐ 2019 quy định các trường hợp bị coi là đình công bất hợp pháp:
– Không thuộc trường hợp được quyền đình công theo Điều 199.
– Không do tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công.
– Thực hiện không đúng các quy định về trình tự, thủ tục tiến hành đình công.
– Khi tranh chấp lao động tập thể đang được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết theo quy định.
– Tiến hành đình công ở nơi sử dụng lao động mà việc đình công có thể đe dọa đến quốc phòng, an ninh, trật tự công cộng, sức khỏe của con người.
– Khi đã có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
Theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 217 BLLĐ, người lao động tham gia các cuộc đình công bất hợp pháp thì tuỳ theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật lao động, bồi thường thiệt hại, bị xử phạt vi phạm hành chính và thậm chí bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật.
4. Quyền lợi hợp pháp của người lao động trong thời gian đình công
Căn cứ vào quy định tại Điều 207 BLLĐ:
– Đối với người lao động không tham gia đình công nhưng phải ngừng việc vì lý do đình công: được trả lương ngừng việc theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu, song song với các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật về lao động.
– Đối với người lao động tham gia đình công: không được trả lương và các quyền lợi khác, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
Phan Văn Có
Xem thêm: Quy định về tiền lương
Trên đây là bình luận, chia sẻ của Luật Emerald về “Quy định về đình công trong pháp luật lao động Việt Nam”. Nếu Quý vị cần giải đáp thắc mắc hoặc cần tư vấn về các vấn đề pháp lý, Quý vị có thể liên hệ trực tiếp đến hotline 1900 299 289 hoặc gửi câu hỏi đến website emeraldlawfirm.vn hoặc email Emerald.VAA@gmail.com để được hỗ trợ, giải đáp kịp thời. Trân trọng cảm ơn.