1. Quy trình nộp đơn khởi kiện
Để bắt đầu một vụ án dân sự, việc đầu tiên cần làm là nộp đơn khởi kiện đến đúng Toà án có thẩm quyền, sau đó, Toà án sẽ xem xét, xử lý và thụ lý vụ án khi đủ điều kiện thụ lý. Trong đơn khởi kiện phải kèm theo những tài liệu, chứng cứ chứng minh cho tình tiết vụ án và phục vụ cho quá trình giải quyết vụ án.
Về xác định Toà án có thẩm quyền, quý vị có thể xem thêm bài viết: Xác định thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự của Toà án
Về hình thức và cách thức nộp đơn khởi kiện, quý vị có thể xem thêm bài viết: Hình thức và cách nộp đơn khởi kiện
2. Xem xét, xử lý đơn khởi kiện trước khi thụ lý
Theo quy định tại Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, (BLTTDS 2015), trong thời hạn 08 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn khởi kiện, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây và thông báo với bên khởi kiện:
– Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
– Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;
– Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
– Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
3. Trường hợp Toà án trả lại đơn khởi kiện
Theo quy định tại Điều 192 BLTTDS 2015, đơn khởi kiện bị trả lại nếu thuộc một trong những trường hợp sau:
– Người khởi kiện không có quyền khởi kiện theo quy định tại Điều 186 và Điều 187 của BLTTDS 2015 hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;
– Chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật.
Chưa có đủ điều kiện khởi kiện là trường hợp pháp luật có quy định về các điều kiện khởi kiện nhưng người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó;
– Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp vụ án mà Tòa án bác đơn yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu và theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại;
– Hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 195 của BLTTDS 2015 mà người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng;
– Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án;
– Người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán quy định tại khoản 2 Điều 193 của BLTTDS 2015 này.
Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nhưng họ không có nơi cư trú ổn định, thường xuyên thay đổi nơi cư trú, trụ sở mà không thông báo địa chỉ mới cho cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về cư trú làm cho người khởi kiện không biết được nhằm mục đích che giấu địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ đối với người khởi kiện thì Thẩm phán không trả lại đơn khởi kiện mà xác định người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cố tình giấu địa chỉ và tiến hành thụ lý, giải quyết theo thủ tục chung.
Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện không ghi đầy đủ, cụ thể hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mà không sửa chữa, bổ sung theo yêu cầu của Thẩm phán thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện;
– Người khởi kiện rút đơn khởi kiện.
4. Điều kiện thụ lý vụ án dân sự

Xem xét quy định tại Điều 191 và Điều 192 BLTTDS 2015, rút ra được để một vụ án dân sự được thụ lý, cần phải thoả mãn những yếu tố sau:
– Đơn khởi kiện đúng hình thức, đầy đủ thông tin theo quy định;
– Xác định đúng Toà án có thẩm quyền;
– Kèm theo đơn khởi kiện phải có đầy đủ tài liệu, chứng cứ chứng minh;
– Chủ thể khởi kiện phải có năng lực hành vi tố tụng dân sự và có thẩm quyền khởi kiện;
– Tạm ứng án phí, lệ phí phải được đóng đúng hạn;
– Vụ án chưa được thụ lý ở một Toà án hay cơ quan có thẩm quyền nào khác.
5. Lưu ý khi sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện
Trường hợp đơn khởi kiện không có đủ các nội dung quy định tại khoản 4 Điều 189 của BLTTDS này thì Thẩm phán thông báo bằng văn bản nêu rõ những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung cho người khởi kiện để họ sửa đổi, bổ sung trong.
Thời hạn sửa đổi do Thẩm phán ấn định nhưng không quá 01 tháng, tuỳ trường hợp có thể được gia hạn thêm nhưng không quá 15 ngày.
Khi nhận được thông báo về sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện, bên khởi kiện cần nắm kỹ những thông tin cần bổ sung mà thẩm phán yêu cầu cũng như nắm bắt thời gian chuẩn bị, sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện đúng hạn.
Trường hợp người khởi kiện đã sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo đúng quy định tại khoản 4 Điều 189 BLTTDS 2015 này thì Thẩm phán tiếp tục việc thụ lý vụ án; nếu họ không sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện.
Hoài Anh
Trên đây là chia sẻ của Luật Emerald về “Điều kiện và thời hạn xem xét thụ lý vụ án dân sự”. Nếu Quý vị cần giải đáp thắc mắc hoặc cần tư vấn về các vấn đề pháp lý, Quý vị có thể liên hệ trực tiếp đến hotline 1900 299 289 hoặc gửi câu hỏi đến website emeraldlawfirm.vn hoặc email Emerald.VAA@gmail.com để được hỗ trợ, giải đáp kịp thời. Trân trọng cảm ơn.