Giao dịch dân sự vô hiệu

13/02/2025
Giao dịch dân sự vô hiệu

1. Giao dịch dân sự và điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự

Theo Điều 116 Bộ luật Dân sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, giao dịch dân sự được định nghĩa là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.

Để giao dịch dân sự có hiệu lực pháp luật cần phải đáp ứng đủ các điều kiện:

– Về chủ thể: Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập, việc tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

– Về mục đích, nội dung: Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội;

– Về hình thức: Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.

Theo quy định tại Điều 122 BLDS 2015, nếu giao dịch dân sự không có một trong những điều kiện trên thì vô hiệu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Cụ thể hơn, mời bạn xem thêm: Giao dịch dân sự, điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự – Luật Việt Á Âu  

2. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu

Điều 131 BLDS 2015 quy định về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu như sau:

– Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập;

– Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả;

– Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó;

– Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.

– Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.

Đối với giao dịch dân sự vô hiệu từng phần, chỉ nội dung nào của giao dịch bị vô hiệu mới phải chịu hậu quả pháp lý nêu trên, còn những nội dung khác vẫn có hiệu lực và không bị ảnh hưởng.

Giao dịch dân sự vô hiệu từng phần khi một phần nội dung của giao dịch dân sự vô hiệu nhưng không ảnh hưởng đến hiệu lực của phần còn lại của giao dịch.

Giao dịch dân sự vô hiệu

3. Các trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu được quy định cụ thể trong Bộ luật Dân sự

3.1. Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm, trái đạo đức xã hội

Giao dịch dân sự có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu. Trong đó:

– Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định;

– Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.

Ví dụ:

– Hành vi mua bán động vật hoang dã quý hiếm là hành vi bị pháp luật Việt Nam nghiêm cấm. Vì vậy, giao dịch liên quan đến mua bán động vật hoang dã quý hiếm là giao dịch dân sự vô hiệu. (Ngoài ra người vi phạm còn bị phạt hành chính, tùy trường hợp có thể bị xử lý hình sự).

– Do ghen tuông, Anh A thuê chị B đến nhà anh C mắng mỏ, chửi bới, lăng mạ anh C. Giao dịch giữa anh A và chị B vừa vi phạm điều cấm của xã hội (không ai được phép xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác) vừa trái đạo đức xã hội. Vì vậy, giao dịch này vô hiệu.

3.2. Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo

Khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác thì giao dịch dân sự giả tạo vô hiệu, còn giao dịch dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan.

Ví dụ, A vay nợ B 100 triệu đồng. Thay vì ký hợp đồng vay, B yêu cầu A ký hợp đồng chuyển nhượng chiếc xe ô tô của A, giá trị hợp đồng là 100 triệu đồng, ngày bàn giao xe trùng với hạn trả tiền vay. B nói rằng nếu đến hạn mà A không trả đủ tiền, B sẽ lấy xe của A và sang tên cho mình theo như nội dung trên hợp đồng.

Như vậy, hợp đồng chuyển nhượng xe ô tô là hợp đồng giả tạo, nhằm che giấu hợp đồng vay tiền. Do đó, hợp đồng chuyển nhượng vô hiệu, còn thỏa thuận vay tiền vẫn có hiệu lực.

Trường hợp xác lập giao dịch dân sự giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì giao dịch dân sự đó vô hiệu.

Ví dụ, A chuyển nhượng quyền sử dụng đất của mình cho B với giá 1 tỷ đồng. Tuy nhiên, trên hợp đồng được công chứng, chứng thực để làm thủ tục sang tên, chỉ ghi nhận giá trị chuyển nhượng là 500 triệu đồng. Trường hợp này hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu với giá trị 500 triệu vô hiệu do giả tạo hợp đồng gốc có giá trị 1 tỷ nhằm trốn tránh nghĩa vụ thuế.

3.3.  Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện

Khi giao dịch dân sự do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện thì theo yêu cầu của người đại diện của người đó, Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu nếu theo quy định của pháp luật giao dịch này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện hoặc đồng ý, trừ trường hợp:

– Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người đó;

– Giao dịch dân sự chỉ làm phát sinh quyền hoặc chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự với người đã xác lập, thực hiện giao dịch với họ;

– Giao dịch dân sự được người xác lập giao dịch thừa nhận hiệu lực sau khi đã thành niên hoặc sau khi khôi phục năng lực hành vi dân sự.

Ví dụ, A (12 tuổi) dùng tiền lì xì tết mua lại chiếc điện thoại của B (đủ năng lực hành vi dân sự) với giá 4 triệu đồng mà không hỏi ý kiến cha mẹ. Giao dịch này vô hiệu vì theo quy định tại khoản 3 Điều 21 BLDS 2015, giao dịch này của A phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, và đây cũng không phải giao dịch sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.

3.4. Giao dịch dân sự vô hiệu do nhầm lẫn

Trường hợp giao dịch dân sự được xác lập có sự nhầm lẫn làm cho một bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc xác lập giao dịch thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu, trừ trường hợp mục đích xác lập giao dịch dân sự của các bên đã đạt được hoặc các bên có thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc xác lập giao dịch dân sự vẫn đạt được.

Ví dụ, A nhận chuyển nhượng một lô đất của B thông qua môi giới X. Ngày xem lô đất, do các lô đất trong cùng khu quy hoạch tương đối giống nhau nên X đã chỉ nhầm lô đất cho A. Trước khi thực hiện thủ tục sang tên A phát hiện vị trí của lô đất được ghi nhận trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khác với vị trí mà ông được môi giới X hướng dẫn. Môi giới X cũng thừa nhận mình đã chỉ nhầm. Trường hợp này, A có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu do nhầm lẫn.

Giao dịch dân sự vô hiệu

3.5. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép

Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu. Trong đó:

– Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.

Ví dụ, A có mua của B một lô hàng lá trà sấy khô. B dù biết hàng mình nhập từ Trung Quốc nhưng vẫn cam đoan với A lô hàng này là trà chất lượng cao từ Nhật Bản. Sau khi nhận hàng và sử dụng, A phát hiện lô trà mình mua của B không có nguồn gốc từ Nhật Bản như mong muốn. A liên hệ B yêu cầu trả hàng nhưng lúc này B đã chặn liên lạc của A. Trong trường hợp này A có quyền yêu câu Tòa án tuyên bố hợp đồng giao dịch trên vô hiệu do bị lừa dối.

– Đe dọa, cưỡng ép trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch dân sự nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân thích của mình.

Ví dụ, C buôn bán hàng rong tại khu phố Y phường X. Mỗi tháng, C phải đóng cho D một khoản phí bảo kê là 500.000 đồng nếu không D sẽ cho người đến đập phá không cho C buôn bán. Giao dịch giữa C và D vừa vô hiệu do bị đe dọa, cưỡng ép, vừa vi phạm điều cấm của pháp luật vì việc thu tiền bảo kê là bất hợp pháp.

3.6. Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình

Người có năng lực hành vi dân sự nhưng đã xác lập giao dịch vào đúng thời điểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.

Ví dụ, A trong lúc say xỉn đến mức không còn nhận thức, làm chủ được hành vi của mình (A có bằng chứng chứng minh cho điều này) đã ký hợp đồng tặng cho B số tiền là 20 triệu đồng. Trường hợp này, A có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng tặng cho vô hiệu do bản thân không nhận thức, làm chủ được hành vi khi ký kết hợp đồng.

3.7. Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức

Giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây:

– Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó;

– Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.

Hoài Anh

Trên đây là chia sẻ của Luật Emerald về “Giao dịch dân sự vô hiệuNếu Quý vị cần giải đáp thắc mắc hoặc cần tư vấn về các vấn đề pháp lý, Quý vị có thể liên hệ trực tiếp đến hotline 1900 299 289 hoặc gửi câu hỏi đến website emeraldlawfirm.vn hoặc email Emerald.VAA@gmail.com để được hỗ trợ, giải đáp kịp thời. Trân trọng cảm ơn.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Tư vấn pháp luật