Quy định về lao động là người giúp việc gia đình

07/11/2024
Quy định về lao động là người giúp việc gia đình

Lao động là người giúp việc gia đình là một chủ thể khá đặc biệt trong mối quan hệ lao động khi có những quy định điều chỉnh riêng được quy định trong Bộ luật Lao động 2019. Vậy, thế nào là người lao động là người giúp việc gia đình? Khi sử dụng lao động là người giúp việc gia đình có điểm nào đáng lưu ý?

1. Căn cứ pháp lý, khái niệm

1.1. Căn cứ pháp lý

Ngoài những nguyên tắc, quy định chung về mối quan hệ lao động được định tại những điều luật chung như tiền lương, thời giờ nghỉ ngơi,… thì để bảo vệ quyền lợi của người lao động là giúp việc gia đình, Bộ luật Lao động 2019 (BLLĐ 2019) còn có những quy định riêng mà cả người sử dụng lao động và người lao động trong trường hợp này cần phải tuân thủ. Lao động là người giúp việc gia đình được quy định tại Mục 5 Chương XI BLLĐ 2019.

1.2. Khái niệm

Theo khoản 1 Điều 161 BLLĐ 2019, lao động là người giúp việc gia đình là người lao động làm thường xuyên các công việc trong gia đình của một hoặc nhiều hộ gia đình.

Các công việc trong gia đình bao gồm công việc nội trợ, quản gia, chăm sóc trẻ em, chăm sóc người bệnh, chăm sóc người già, lái xe, làm vườn và các công việc khác cho hộ gia đình nhưng không liên quan đến hoạt động thương mại.

Theo khái niệm này, để xác định một lao động có phải là người giúp việc gia đình hay không cần có hai yếu tố:

– Về tần suất lao động: người lao động làm công việc này có thường xuyên hay không?; và

– Tính chất công việc: công việc người lao động làm có phải là công việc trong gia đình không? Có phải là hoạt động phi thương mại không?

Khi đáp ứng đủ hai yếu tố trên thì được xác định là người giúp việc gia đình.

2. Hợp đồng lao động đối với lao động là người giúp việc gia đình

Tại điều 162 BLLĐ 2019 quy định về hợp đồng lao động đối với trường hợp này như sau:

Điều 162. Hợp đồng lao động đối với lao động là người giúp việc gia đình

Người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với lao động là người giúp việc gia đình.

Thời hạn của hợp đồng lao động đối với lao động là người giúp việc gia đình do hai bên thỏa thuận. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bất kỳ khi nào nhưng phải báo trước ít nhất 15 ngày.

Hai bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động về hình thức trả lương, kỳ hạn trả lương, thời giờ làm việc hằng ngày, chỗ ở.”

Như vậy:

– Hợp đồng lao động đối với lao động là người giúp việc gia đình phải được ký kết bằng văn bản;

– Về thời hạn lao động, tiền lương, thời giờ làm việc, chỗ ở do các bên thỏa thuận;

– Người lao động và người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bất kỳ lúc nào nhưng phải báo trước ít nhất 15 ngày.

Ngoài ra, các bên trong mối quan hệ lao động cần phải tuân thủ những quy định chung về hợp đồng lao động được quy định trong BLLĐ 2019.

Lao động là người giúp việc gia đình

3. Nghĩa vụ của người lao động là người giúp việc gia đình

Theo Điều 164 BLLĐ 2019, nghĩa vụ của người lao động là người giúp việc gia đình được quy định như sau:

– Thực hiện đầy đủ thỏa thuận đã giao kết trong hợp đồng lao động;

– Phải bồi thường theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật nếu làm hỏng, mất tài sản của người sử dụng lao động;

– Thông báo kịp thời với người sử dụng lao động về khả năng, nguy cơ gây tai nạn, đe dọa an toàn, sức khỏe, tính mạng, tài sản của gia đình người sử dụng lao động và bản thân;

– Tố cáo với cơ quan có thẩm quyền nếu người sử dụng lao động có hành vi ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động hoặc có hành vi khác vi phạm pháp luật.

4. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động đối với lao động là người giúp việc gia đình

Theo Điều 163 BLLĐ 2019, người sử dụng lao động trong trường hợp này có những nghĩa vụ sau:

– Thực hiện đầy đủ thỏa thuận đã giao kết trong hợp đồng lao động;

– Trả cho người giúp việc gia đình khoản tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật để người lao động chủ động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;

– Tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người giúp việc gia đình;

– Bố trí chỗ ăn, ở hợp vệ sinh cho người giúp việc gia đình nếu có thỏa thuận;

– Tạo cơ hội cho người giúp việc gia đình được tham gia học văn hóa, giáo dục nghề nghiệp;

– Trả tiền tàu xe đi đường khi người giúp việc gia đình thôi việc về nơi cư trú, trừ trường hợp người giúp việc gia đình chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn.

5. Các hành vi bị nghiêm cấm đối với người sử dụng lao động

Theo Điều 165 BLLĐ 2019, người sử dụng lao động bị nghiêm cấm thực hiện những hành vi sau đây:

– Ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động, dùng vũ lực đối với lao động là người giúp việc gia đình;

– Giao việc cho người giúp việc gia đình không theo hợp đồng lao động;

– Giữ giấy tờ tùy thân của người lao động.

Hoài Anh

Trên đây là bình luận, chia sẻ của Luật Emerald về “Lao động là người giúp việc gia đình”. Nếu Quý vị cần giải đáp thắc mắc hoặc cần tư vấn về các vấn đề pháp lý, Quy vị có thể liên hệ trực tiếp đến hotline 1900 299 289hoặc gửi câu hỏi đến website emeraldlawfirm.vn hoặc email Emerald.VAA@gmail.com để được hỗ trợ, giải đáp kịp thời. Trân trọng cảm ơn.

Tư vấn pháp luật