Một số thay đổi về phân hạng, thời hạn của giấy phép lái xe và độ tuổi tối đa của người lái xe theo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024

08/01/2025
Một số thay đổi về phân hạng, thời hạn của giấy phép lái xe và độ tuổi tối đa của người lái xe theo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024

Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có hiệu lực vào ngày 01/01/2025 đã có một số quy định thay đổi đáng chú ý như phân hạng, thời hạn, mẫu giấy phép lái xe, độ tuổi tối đa của người lái xe,… Vậy phân hạng, thời hạn của giấy phép lái xe và độ tuổi tối đa của người lái xe trong Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 đã có sự thay đổi gì so với Luật Giao thông đường bộ 2008? Để nắm bắt kịp thời các thay đổi này, quý bạn đọc hãy cùng Luật Emerald tìm hiểu thông qua bài viết sau đây nhé.

1. Phân hạng, thời hạn của giấy phép lái xe

1.1. Phân hạng giấy phép lái xe

Theo quy định cũ tại khoản 2 Điều 59 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 thì có 13 loại giấy phép lái xe gồm: A1, A2, A3, A4, B1, B2, C, D, E, FB2, FC, FD và FE.

Nhưng theo quy định mới tại Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 thì số loại giấy phép lái xe đã tăng thêm 02 loại so với quy định cũ, tổng cộng là 15 loại giấy phép lái xe gồm: A, A1, B, B1, C, C1, D, D1, D2, BE, C1E, CE, DE, D1E, D2E.

Bên cạnh đó, dựa vào quy định trên thì có thể thấy rằng ngoài sự thay đổi là tăng số lượng loại giấy phép lái xe thì tên gọi của các loại giấy phép lái xe cũng có sự thay đổi.

Ví dụ: Luật Giao thông đường bộ 2008 chia giấy phép lái xe thành nhiều hạng như A1, A2, A3, A4 thì nay, theo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, việc phân loại đã được đơn giản hóa đáng kể, chỉ còn lại hai hạng là A1 và A.

1.2. Thời hạn giấy phép lái xe

Thời hạn của giấy phép lái xe được quy định tại khoản 5 Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 như sau:

– Giấy phép lái xe các hạng A1, A, B1 không thời hạn;

– Giấy phép lái xe hạng B và hạng C1 có thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp;

– Giấy phép lái xe các hạng C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E và DE có thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp.

Trong khi đó, Luật Giao thông đường bộ 2008 không quy định cụ thể thời hạn của các loại giấy phép lái xe mà thời hạng của từng hạng giấy phép lái xe được quy định cụ thể tại Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT như sau:

– Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 không có thời hạn;

– Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp;

– Giấy phép lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp;

– Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp.

Dựa vào các quy định trên, ta có thể thấy được rằng do có sự thay đổi trong phân hạng giấy phép lái xe nên thời hạn của giấy phép lái xe theo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 đã có sự thay đổi. Tuy nhiên, dù có sự thay đổi về thời hạn giấy phép lái xe nhưng thời hạn sử dụng của giấy phép lái xe lại không có quá nhiều sự thay đổi, các mốc thời gian 05 năm, 10 năm vẫn được sử dụng trong Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024.

2. Độ tuổi tối đa của người lái xe

Độ tuổi của người lái xe theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 như sau:

– Người đủ 16 tuổi trở lên được điều khiển xe gắn máy;

–  Người đủ 18 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng A1, A, B1, B, C, được cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ để điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ;

– Người đủ 21 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng C, BE;

– Người đủ 24 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D1, D2, C1E, CE;

– Người đủ 27 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D, D1E, D2E, DE;

– Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 29 chỗ (không kể chỗ ngồi của người lái xe), xe ô tô chở người giường nằm là đủ 57 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ.

Căn cứ vào quy định trên có thể thấy được rằng trong tất cả các loại xe thì chỉ có xe ô tô chở người trên 29 chỗ mới có giới hạn độ tuổi tối đa của người lái xe.

Theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 thì độ tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 55 tuổi đối với nam và 50 tuổi đối với nữ.

Như vậy, theo quy định của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 thì độ tuổi tối đa của người lái xe chở người trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) của nam tăng thêm 02 tuổi và của nữ tăng thêm 05 tuổi so với luật cũ.

Mỹ Duyên

Trên đây là bình luận của Luật Emerald về“Thay đổi về phân hạng, thời hạn của giấy phép lái xe và độ tuổi tối đa của người lái xe theo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024”. Nếu Quý vị cần giải đáp thắc mắc hoặc cần tư vấn về các vấn đề pháp lý, Quý vị có thể liên hệ trực tiếp đến hotline 1900 299 289  hoặc gửi câu hỏi đến website emeraldlawfirm.vn  hoặc email Emerald.VAA@gmail.com để được hỗ trợ, giải đáp kịp thời. Trân trọng cảm ơn.

Tư vấn pháp luật