Theo thống kê của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, đến cuối năm 2023 có hơn 650.000 người lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài. Vậy, quy định pháp luật về người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài? Có phải ai cũng được ra nước ngoài để làm việc?
1. Khái niệm và cơ sở pháp lý
Khoản 1 Điều 3 Luật Người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2020 quy định:
“1. Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên cư trú tại Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của Luật này.”
Như vậy, có thể xác định một người là người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng nếu họ đáp ứng đủ các điều kiện sau:
– Công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên;
– Cư trú tại Việt Nam;
– Đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của Luật người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài.
Theo đó, nếu là công dân Việt Nam làm việc ở nước ngoài nhưng không cư trú tại Việt Nam hoặc làm việc ở nước ngoài nhưng không theo quy định tại Luật người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài thì không được xác định là người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
2. Hình thức người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
Điều 5 Luật người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2020 quy định các hình thức như sau:
“1. Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài ký với đơn vị sự nghiệp để thực hiện thỏa thuận quốc tế.
Hợp đồng hoặc thỏa thuận bằng văn bản về việc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài ký với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sau đây:
a) Doanh nghiệp Việt Nam hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
b) Doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án ở nước ngoài;
c) Doanh nghiệp Việt Nam đưa người lao động Việt Nam đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài;.
d) Tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài.
Hợp đồng lao động do người lao động Việt Nam trực tiếp giao kết với người sử dụng lao động ở nước ngoài.”
Như vậy, người lao động Việt Nam có thể được đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân Việt Nam đưa đi làm việc ở nước ngoài hoặc tự mình đi thông qua việc ký kết hợp đồng trực tiếp với người sử dụng lao động ở nước ngoài.
3. Điều kiện của người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
Điều 44 Luật người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2020 quy định về điều kiện của người lao động do doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đưa đi làm việc ở nước ngoài như sau:
– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
– Tự nguyện đi làm việc ở nước ngoài;
– Đủ sức khỏe theo quy định của pháp luật Việt Nam và yêu cầu của bên nước ngoài tiếp nhận lao động;
– Đáp ứng yêu cầu về trình độ ngoại ngữ, chuyên môn, trình độ, kỹ năng nghề và các điều kiện khác theo yêu cầu của bên nước ngoài tiếp nhận lao động;
– Có giấy chứng nhận hoàn thành khóa học giáo dục định hướng;
– Không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam;
Đối với người lao động Việt Nam làm việc ở nước theo theo hợp đồng trực tiếp giao kết, cần phải thỏa mãn các điều kiện trên (trừ điều kiện về giấy chứng nhận hoàn thành khóa học giáo dục định hướng) và các điều kiện sau:
– Có hợp đồng lao động phù hợp với pháp luật của Việt Nam và pháp luật của nước mà người lao động đến làm việc;
– Có văn bản xác nhận việc đăng ký hợp đồng lao động của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi người lao động thường trú.
4. Quyền và nghĩa vụ của người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
4.1. Quyền
Người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có các quyền sau:
– Được cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật của Việt Nam về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; chính sách, pháp luật và phong tục, tập quán của nước tiếp nhận lao động có liên quan đến người lao động; quyền, nghĩa vụ của các bên khi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
– Được tư vấn, hỗ trợ để thực hiện quyền, nghĩa vụ và hưởng lợi ích trong hợp đồng lao động, hợp đồng đào tạo nghề;
– Hưởng tiền lương, tiền công, chế độ khám bệnh, chữa bệnh, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm tai nạn lao động và quyền lợi, chế độ khác theo hợp đồng lao động; chuyển về nước tiền lương, tiền công, thu nhập, tài sản hợp pháp khác của cá nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận lao động;
– Được bảo hộ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng trong thời gian làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước tiếp nhận lao động, pháp luật và thông lệ quốc tế;
– Đơn phương chấm dứt hợp đồng khi bị người sử dụng lao động ngược đãi, cưỡng bức lao động hoặc có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe hoặc bị quấy rối tình dục trong thời gian làm việc ở nước ngoài;
– Hưởng chính sách hỗ trợ về lao động, việc làm và quyền lợi từ Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước theo quy định của pháp luật;
– Không phải đóng bảo hiểm xã hội hoặc thuế thu nhập cá nhân hai lần ở Việt Nam và ở nước tiếp nhận lao động nếu Việt Nam và nước đó đã ký hiệp định về bảo hiểm xã hội hoặc hiệp định tránh đánh thuế hai lần;
– Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
– Được tư vấn và hỗ trợ tạo việc làm, khởi nghiệp sau khi về nước và tiếp cận dịch vụ tư vấn tâm lý xã hội tự nguyện.
4.2. Nghĩa vụ
Người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài có các nghĩa vụ sau:
– Tuân thủ pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận lao động;
– Giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa của dân tộc Việt Nam; tôn trọng phong tục, tập quán của nước tiếp nhận lao động; đoàn kết với người lao động tại nước tiếp nhận lao động;
– Hoàn thành khóa học giáo dục định hướng trước khi đi làm việc ở nước ngoài;
– Nộp tiền dịch vụ, thực hiện ký quỹ theo quy định của Luật này;
– Làm việc đúng nơi quy định; chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân thủ sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động ở nước ngoài theo hợp đồng lao động;
– Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng đã ký theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận lao động;
– Về nước đúng thời hạn sau khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng đào tạo nghề; thông báo với cơ quan đăng ký cư trú nơi trước khi đi làm việc ở nước ngoài hoặc nơi ở mới sau khi về nước theo quy định của Luật Cư trú trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhập cảnh;
– Nộp thuế, tham gia bảo hiểm xã hội, hình thức bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận lao động;
– Đóng góp vào Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước.
5. Giải quyết tranh chấp
Trong mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động, luôn tiềm tàng khả năng xảy ra tranh chấp. Đặc biệt đối với trường hợp người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, còn có thể có tranh chấp xảy ra giữa người lao động với đơn vị đưa người lao động ra nước ngoài làm việc, giữa đơn vị đưa người lao động ra ngước ngoài làm việc với đơn vị nhận người lao động vào làm việc. Khi đó việc giải quyết tranh chấp được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
– Tranh chấp giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức, cá nhân Việt Nam đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được giải quyết trên cơ sở hợp đồng đã ký kết giữa các bên và quy định của pháp luật Việt Nam;
– Tranh chấp giữa người lao động Việt Nam với người sử dụng lao động ở nước ngoài được giải quyết trên cơ sở thỏa thuận đã giao kết giữa các bên và quy định pháp luật của nước tiếp nhận lao động, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, thỏa thuận quốc tế mà Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ ký kết với bên nước ngoài;
– Tranh chấp giữa doanh nghiệp dịch vụ, đơn vị sự nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng với bên nước ngoài tiếp nhận lao động hoặc tổ chức, cá nhân trung gian được giải quyết trên cơ sở thỏa thuận đã giao kết giữa các bên và quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước tiếp nhận lao động, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, thỏa thuận quốc tế mà Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ ký với bên nước ngoài.
Hoài Anh
Trên đây là bình luận, chia sẻ của Luật Emerald về “Quy định về người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng”. Nếu Quý vị cần giải đáp thắc mắc hoặc cần tư vấn về các vấn đề pháp lý, Quý vị có thể liên hệ trực tiếp đến hotline 1900 299 289 hoặc gửi câu hỏi đến website emeraldlawfirm.vn hoặc email Emerald.VAA@gmail.com để được hỗ trợ, giải đáp kịp thời. Trân trọng cảm ơn.