Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động

02/07/2024
Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động

Trường hợp nào thì Người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động? Trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động sai quy định thì hậu quả pháp lý như thế nào?

Trả lời

1. Người sử dụng lao động có thể được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi nào?

Người sử dụng lao động được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp cụ thể sau (Điều 36 Bộ luật Lao động 2019):

– Không hoàn thành công việc: Người lao động không thường xuyên hoàn thành công việc theo quy định trong hợp đồng, được xác định dựa trên tiêu chí đánh giá của người sử dụng lao động sau khi tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở (Điều 36 Bộ luật Lao động 2019).

– Ốm đau hoặc tai nạn: Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị liên tục trong 12 tháng (hợp đồng không xác định thời hạn) hoặc 6 tháng (hợp đồng xác định thời hạn từ 12-36 tháng) hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng (dưới 12 tháng) nhưng chưa hồi phục.

– Thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, địch họa: Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, hoặc yêu cầu thu hẹp sản xuất từ cơ quan nhà nước mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp nhưng vẫn phải giảm chỗ làm việc.

– Không có mặt tại nơi làm việc: Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 Bộ luật này.

– Đủ tuổi nghỉ hưu: Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

– Tự ý bỏ việc: Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.

Thông tin không trung thực: Người lao động cung cấp thông tin không trung thực khi giao kết hợp đồng lao động, ảnh hưởng đến việc tuyển dụng.

2. Quy định về thời gian thông báo trước, khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng

– Hợp đồng không xác định thời hạn: Ít nhất 45 ngày.

– Hợp đồng xác định thời hạn (12-36 tháng): Ít nhất 30 ngày.

– Hợp đồng xác định thời hạn (dưới 12 tháng)trường hợp ốm đau hoặc tai nạn: Ít nhất 3 ngày làm việc.

– Ngành, nghề, công việc đặc thù: Thời hạn báo trước theo quy định của Chính phủ. (Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/02/2021). 

người lao động

3. Các trường hợp người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng

Người sử dụng lao động không được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau (Điều 37 Bộ luật Lao động 2019):

– Ốm đau, tai nạn, bệnh nghề nghiệp: Người lao động đang điều trị hoặc điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp đã điều trị liên tục mà chưa hồi phục.

– Nghỉ phép: Người lao động đang nghỉ hàng năm, nghỉ việc riêng hoặc nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.

– Mang thai và nghỉ thai sản: Người lao động nữ đang mang thai, nghỉ thai sản, hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Có thể thấy, người sử dụng lao động chỉ được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp được phép theo quy định pháp luật và phải tuân thủ các quy định về thông báo trước. Ngược lại, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng không được phép khi người lao động đang trong các tình trạng bảo vệ đặc biệt.

4. Người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì sẽ bị xử lý như thế nào?

Khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì sẽ phải thực hiện các nghĩa vụ sau (Điều 41 Bộ luật Lao động 2019):

Nhận lại người lao động và bồi thường cho người lao động các khoản tiền như sau:

+ Người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã ký kết.

+ Phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho những ngày người lao động không được làm việc.

+ Trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 2 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

+ Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động phải hoàn trả các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận.

+ Nếu không còn vị trí hoặc công việc đã giao kết mà người lao động vẫn muốn làm việc, hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

+ Nếu vi phạm thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày không báo trước.

– Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc:

+ Người sử dụng lao động phải trả các khoản tiền nêu trên.

+ Trả thêm trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019.

Người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý:

+ Người sử dụng lao động phải trả các khoản tiền nêu trên.

+ Trả thêm trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019.

+ Thỏa thuận với người lao động về khoản tiền bồi thường thêm, nhưng ít nhất bằng 2 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

Lưu ý :

Trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động (Điều 48 Bộ luật lao động 2019)

1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

– Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

– Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

– Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

– Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:

– Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu Người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

– Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả. 

Xem thêm: Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Trên đây là bình luận, chia sẻ của Luật Emerald về “Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động”Nếu Quý vị cần giải đáp thắc mắc hoặc cần tư vấn về các vấn đề pháp lý, Quý vị có thể liên hệ trực tiếp đến hotline 1900 299 289 hoặc gửi câu hỏi đến website emeraldlawfirm.vn hoặc email Emerald.VAA@gmail.com để được hỗ trợ, giải đáp kịp thời. Trân trọng cảm ơn.

Tư vấn pháp luật