Nộp đơn ly hôn tại nơi tạm trú được không?

09/05/2024
Nộp đơn ly hôn tại nơi tạm trú được không?

Hồ sơ ly hôn thì cần những giấy tờ gì? Nộp đơn ly hôn ở tòa án nơi mình tạm trú được hay không hay phải về huyện (xã) nơi mình đăng ký kết hôn?

Trả lời

Theo khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.”

Vì câu hỏi không đề cập đến việc thuận tình ly hôn hay đơn phương ly hôn nên sẽ chia thành hai trường hợp như sau: trường hợp thuận tình ly hôn và trường hợp đơn phương ly hôn.

Trường hợp 1: Thuận tình ly hôn.

Hồ sơ yêu cầu thuận tình ly hôn:

– Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (tải đơn tại đây);

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

– Căn cước công dân/hộ chiếu (bản sao chứng thực);

– Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung;

– Các tài liệu, giấy tờ chứng minh về các khoản nợ, nghĩa vụ vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân (bản sao).

Theo khoản 2 Điều 29, điểm b khoản 2 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì yêu cầu thuận tình ly hôn thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện.

Căn cứ theo điểm h khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015:

“Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.”

Căn cứ theo khoản 1 Điều 11 Luật Cư trú 2020:

“Nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú.”

Vậy căn cứ theo các quy định pháp luật trên hai vợ chồng bạn có thể nộp đơn yêu cầu thuận tình ly hôn cho Tòa án nhân dân cấp huyện mà hai vợ chồng bạn tạm trú và không cần phải về huyện (xã) nơi đăng ký kết hôn. Nếu trong trường hợp hai vợ chồng đang sống tại hai tỉnh khác nhau thì có thể thỏa thuận nộp đơn ly hôn tại nơi tạm trú của một trong hai bên.

Trường hợp 2: Đơn phương ly hôn.

Hồ sơ yêu cầu đơn phương ly hôn:

– Đơn xin ly hôn;

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

– CCCD/hộ chiếu (bản sao chứng thực);

– Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung;

– Các tài liệu, giấy tờ chứng minh về các khoản nợ, nghĩa vụ vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân (bản sao).

Theo khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định:

“a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.”

Vậy dựa vào quy định trên thì bạn có thể nộp đơn ly hôn cho Tòa án nhân dân cấp huyện nơi mà đối phương đang cư trú trong trường hợp hai vợ chồng đang sinh sống tại hai tỉnh khác nhau. Còn trong trường hợp hai vợ chồng đang sống cùng nhau thì sẽ nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi mà hai vợ chồng cư trú.

Trên đây là giải đáp của Luật Emerald về câu hỏi “Nộp đơn ly hôn tại nơi tạm trú được không?”. Nếu các bạn cần giải đáp thắc mắc hoặc cần tư vấn về các vấn đề pháp lý, các bạn có thể liên hệ trực tiếp đến hotline 1900 299 289 hoặc gửi câu hỏi đến website emeraldlawfirm.vn hoặc email Emerald.VAA@gmail.com để được hỗ trợ, giải đáp kịp thời. Trân trọng cảm ơn.

Tư vấn pháp luật