Quy định của pháp luật về cho thuê lại lao động

23/10/2024
Quy định của pháp luật về cho thuê lại lao động

1. Cho thuê lại lao động là gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 52 BLLĐ 2019, Cho thuê lại lao động là việc người lao động giao kết hợp đồng lao động với một người sử dụng lao động là doanh nghiệp cho thuê lại lao động, sau đó người lao động được chuyển sang làm việc và chịu sự điều hành của người sử dụng lao động khác mà vẫn duy trì quan hệ lao động với người sử dụng lao động đã giao kết hợp đồng.

Lưu ý: Hoạt động cho thuê lại lao động là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, chỉ được thực hiện khi doanh nghiệp có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động và chỉ áp dụng với một số công việc nhất định.

Các công việc được thực hiện cho thuê lại lao động quy định tại phụ lục II kèm theo Nghị định số 145/2020/NĐ-CP như sau:

– Phiên dịch/Biên dịch/Tốc ký;

– Thư ký/Trợ lý hành chính;

– Lễ tân;

– Hướng dẫn du lịch;

– Hỗ trợ bán hàng;

– Hỗ trợ dự án;

– Lập trình hệ thống máy sản xuất;

– Sản xuất, lắp đặt thiết bị truyền hình, viễn thông;

– Vận hành/kiểm tra/sửa chữa máy móc xây dựng, hệ thống điện sản xuất;

– Dọn dẹp vệ sinh tòa nhà, nhà máy;

– Biên tập tài liệu;

– Vệ sĩ/Bảo vệ;

– Tiếp thị/Chăm sóc khách hàng qua điện thoại;

– Xử lý các vấn đề tài chính, thuế;

– Sửa chữa/Kiểm tra vận hành ô tô;

– Scan, vẽ kĩ thuật công nghiệp/Trang trí nội thất;

– Lái xe;

– Quản lý, vận hành, bảo dưỡng và phục vụ trên tàu biển;

– Quản lý, giám sát, vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng và phục vụ trên giàn khoan dầu khí;

– Lái tàu bay, phục vụ trên tàu bay/Bảo dưỡng, sửa chửa tàu bay và thiết bị tàu bay/Điều độ, khai thác bay/Giám sát bay.

2. Nguyên tắc hoạt động cho thuê lại lao động

Theo Điều 53 BLLĐ 2019, nguyên tắc hoạt động cho thuê lại lao động được quy định như sau:

– Thời hạn cho thuê lại lao động đối với người lao động tối đa là 12 tháng;

– Bên thuê lại lao động được sử dụng lao động thuê lại trong trường hợp sau đây:

+ Đáp ứng tạm thời sự gia tăng đột ngột về nhu cầu sử dụng lao động trong khoảng thời gian nhất định.

Ví dụ: Vào mùa cao điểm du lịch thì các nhà hàng, khách sạn thường phải đối mặt với lượng khách gia tăng đột biến dẫn đến nhu cầu sử dụng lao động tăng cao. Do đó, các nhà hàng, khách sạn sẽ tìm đến các doanh nghiệp cho thuê lại lao động để bổ sung các nguồn nhân lực như lễ tân, đầu bếp, bảo vệ, lái xe,…

+ Thay thế người lao động trong thời gian nghỉ thai sản, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc phải thực hiện các nghĩa vụ công dân.

Ví dụ: Người lao động làm phiên dịch chuyên ngành xây dựng, thiết kế của Công ty B bị tai nạn lao động. Công ty B chưa thể tìm người thay thế nên Công ty B đã thuê người lao động từ doanh nghiệp cho thuê lại lao động để tạm thời thực hiện công việc mà người lao động của Công ty B bị tai nạn chưa hoàn thành.

+ Có nhu cầu sử dụng lao động có trình độ chuyên môn, kĩ thuật cao.

Ví dụ: Một công ty khởi nghiệp cần gấp một chuyên gia về trí tuệ nhân tạo để hỗ trợ dự án phát triển phần mềm của họ. Do đó, họ đã thuê một chuyên gia về trí tuệ nhân tạo từ doanh nghiệp cho thuê lại lao động để hỗ trợ cho họ hoàn thành dự án trong thời gian ngắn.

– Bên thuê lại lao động không được sử dụng lao động thuê lại trong các trường hợp sau đây:

+ Để thay thế người lao động đang trong thời gian thực hiện quyền đình công, giải quyết tranh chấp lao động;

+ Không có thỏa thuận cụ thể về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động thuê lại với doanh nghiệp cho thuê lại lao động;

+ Thay thế người lao động bị cho thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ, vì lý do kinh tế hoặc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập.

– Bên thuê lại lao động không được chuyển người lao động thuê lại cho người sử dụng lao động khác; không được sử dụng người lao động thuê lại được cung cấp bởi doanh nghiệp không có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động.

3. Hợp đồng cho thuê lại lao động

Theo quy định tại Điều 55 BLLĐ 2019, Hợp đồng cho thuê lại lao động gồm có các nội dung chủ yếu sau đây:

– Địa điểm làm việc, vị trí việc làm cần sử dụng lao động thuê lại, nội dung cụ thể của công việc, yêu cầu cụ thể đối với người lao động thuê lại;

– Thời hạn thuê lại lao động, thời gian bắt đầu làm việc của người lao động thuê lại;

– Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, điều kiện an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;

– Trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

– Nghĩa vụ của mỗi bên đối với người lao động.

Lưu ý: Hợp đồng cho thuê lại lao động không được có những thỏa thuận về quyền, lợi ích của người lao động thấp hơn so với hợp đồng lao động mà doanh nghiệp cho thuê lại lao động đã ký với người lao động.

4. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ cho thuê lại lao động

4.1. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động

Theo quy định tại Điều 56 BLLĐ 2019, ngoài các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động được quy định tại Điều 6 BLLĐ 2019 thì doanh nghiệp cho thuê lại lao động còn có các quyền và nghĩa vụ sau:

– Bảo đảm đưa người lao động có trình độ phù hợp với những yêu cầu của bên thuê lại lao động và nội dung của hợp đồng lao động đã ký với người lao động;

– Thông báo cho người lao động biết nội dung của hợp đồng cho thuê lại lao động;

– Thông báo cho bên thuê lại lao động biết sơ yếu lí lịch của người lao động, yêu cầu của người lao động;

– Bảo đảm trả lương cho người lao động thuê lại không thấp hơn tiền lương của người lao động của bên thuê lại lao động có cùng trình độ, làm cùng công việc hoặc công việc có giá trị như nhau;

– Lập hồ sơ ghi rõ số lao động đã cho thuê lại, bên thuê lại lao động và định kỳ báo cáo cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

– Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động khi bên thuê lại lao động trả lại người lao động do vi phạm kỷ luật lao động.

4.2. Quyền và nghĩa vụ của bên thuê lại lao động

Theo quy định tại Điều 57 BLLĐ 2019, bên thuê lại lao động có các quyền và nghĩa vụ sau:

– Thông báo, hướng dẫn cho người lao động thuê lại biết nội quy lao động và các quy chế khác của mình;

– Không được phân biệt đối xử về điều kiện lao động đối với người lao động thuê lại so với người lao động của mình.

– Thỏa thuận với người lao động thuê lại về làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ theo quy định của BLLĐ 2019;

– Thỏa thuận với người lao động thuê lại và doanh nghiệp cho thuê lại lao động để tuyển dụng chính thức người lao động thuê lại làm việc cho mình trong trường hợp hợp đồng lao động của người lao động thuê lại với doanh nghiệp cho thuê lại lao động chưa chấm dứt;

– Trả lại người lao động thuê lại không đáp ứng yêu cầu như đã thỏa thuận hoặc vi phạm kỷ luật lao động cho doanh nghiệp cho thuê lại lao động;

– Cung cấp cho doanh nghiệp cho thuê lại lao động chứng cứ về hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động thuê lại để xem xét xử lý kỷ luật lao động.

4.3. Quyền và nghĩa vụ của người lao động thuê lại

Theo quy định tại Điều 58 BLLĐ 2019, ngoài các quyền và nghĩa vụ của người lao động được quy định tại Điều 5 BLLĐ 2019 thì người lao động thuê lại còn có các quyền và nghĩa vụ sau:

– Thực hiện công việc theo hợp đồng lao động đã ký với doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động;

– Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân theo sự quản lý, điều hành, giám sát hợp pháp của bên thuê lại lao động;

– Được trả lương không thấp hơn tiền lương của người lao động của bên thuê lại lao động có cùng trình độ, làm cùng công việc hoặc công việc có giá trị như nhau;

– Khiếu nại với doanh nghiệp cho thuê lại lao động trong trường hợp bị bên thuê lại lao động vi phạm các thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê lại lao động;

– Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động với doanh nghiệp cho thuê lại lao động để giao kết hợp đồng lao động với bên thuê lại lao động.

Mỹ Duyên

Trên đây là chia sẻ của Luật Emerald về “Quy định của pháp luật về cho thuê lại lao động”. Nếu Quý vị cần giải đáp thắc mắc hoặc cần tư vấn về các vấn đề pháp lý, Quý vị có thể liên hệ trực tiếp đến hotline 1900 299 289 hoặc gửi câu hỏi đến website emeraldlawfirm.vn hoặc email Emerald.VAA@gmail.com để được hỗ trợ, giải đáp kịp thời. Trân trọng cảm ơn.

Tư vấn pháp luật