Quy định về người lao động cao tuổi

27/11/2024
Quy định về người lao động cao tuổi

Người lao động cao tuổi cũng là một trong những nguồn nhân lực lớn cho thị trường lao động. Tuy nhiên, họ cũng đối mặt với nhiều thách thức và rủi ro như suy giảm sức khỏe và nguy cơ bị phân biệt đối xử. Do đó, pháp luật lao động cũng có những quy định điều chỉnh riêng đối với nhóm đối tượng này.

Vậy, người lao động cao tuổi hiện nay được quy định trong Bộ luật lao động năm 2019 như thế nào? Các lưu ý vấn đề gì khi sử dụng người lao động cao tuổi để đảm bảo đầy đủ quyền và nghĩa vụ của các bên? Quý bạn đọc hãy cùng Luật Emerald tìm hiểu nhé

1. Thế nào là người lao động cao tuổi?

Người cao tuổi, theo Điều 2 Luật người cao tuổi năm 2009, là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên.

Còn Bộ luật lao động năm 2019 quy định tại Điều 148, người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật lao động năm 2019, theo đó:

– Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

– Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.”

Như vậy, có thể hiểu người lao động cao tuổi là người lao động còn làm việc sau độ tuổi nghỉ hưu. Năm 2024, tuổi nghỉ hưu của lao động nam là 61 tuổi và lao động nữ là 56 tuổi 4 tháng.

2. Khi sử dụng người lao động cao tuổi, cần lưu ý những vấn đề gì?

Về sử dụng người lao động cao tuổi, Điều 149 Bộ luật lao động năm 2019 quy định như sau:

– Khi sử dụng lao động, hai bên có thể giao kết nhiều hợp đồng có xác định thời hạn;

– Khi người lao động cao tuổi đang hưởng lương hưu theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội mà làm việc theo hợp đồng lao động mới thì ngoài quyền lợi đang hưởng theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi được hưởng tiền lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, hợp đồng lao động.

– Không được sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn.

Về thời gian làm việc, Điều 148 Bộ luật lao động năm 2019 quy định như sau:

– Người lao động cao tuổi có quyền thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.

– Người sử dụng lao động có thể yêu cầu người lao động làm thêm giờ nhưng phải đảm bảo quy định tại Điều 107 Bộ luật lao động năm 2019, theo đó:

  • Phải được sự đồng ý của người lao động;
  • Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;
  • Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp do luật định.

Về bảo hiểm xã hội,

– Khoản 9 Điều 123 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định, người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng mà đang giao kết hợp đồng lao động thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

– Theo khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động có hợp đồng lao động từ 1 tháng trở lên phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Như vậy, người lao động cao tuổi nếu đang được hưởng lương hưu hằng tháng sẽ không phải đóng bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên, nếu người lao động cao tuổi này thuộc diện không hưởng lương hưu hằng tháng và đang làm việc với hợp đồng lao động từ 01 tháng trở lên, người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Nhựt Anh

Trên đây là chia sẻ của Luật Emerald về “Quy định về người lao động cao tuổi”. Nếu Quý vị cần giải đáp thắc mắc hoặc cần tư vấn về các vấn đề pháp lý, Quý vị có thể liên hệ trực tiếp đến hotline 1900 299 289 hoặc gửi câu hỏi đến website emeraldlawfirm.vn hoặc email Emerald.VAA@gmail.com để được hỗ trợ, giải đáp kịp thời. Trân trọng cảm ơn.

Tư vấn pháp luật