Quy định về thẩm quyền truy tố vụ án hình sự là một sự đánh dấu nổi bật vai trò của giai đoạn truy tố trong tố tụng hình sự. Bởi lẽ, sự thiếu vắng các quy định về truy tố đã dẫn đến một số quan điểm cho rằng truy tố chỉ là một bước trung gian chuyển giao giữa giai đoạn điều tra và giai đoạn xét xử. Vậy, truy tố là gì? Cơ quan nào có thẩm quyền truy tố? Quy định của pháp luật về giai đoạn truy tố ra sao? Quý bạn đọc hãy cùng Luật Emerald tìm hiểu nhé!
1. Truy tố là gì?
Truy tố là giai đoạn mà trong đó Viện kiểm sát căn cứ vào các quy định của pháp luật để tiến hành các biện pháp cần thiết để đánh giá một cách toàn diện, khách quan các tài liệu của vụ án hình sự do Cơ quan điều tra chuyển đến. Trên cơ sở đó, Viện kiểm sát đưa người phạm tội ra trước Tòa án để tiến hành xét xử.

2. Cơ quan có thẩm quyền truy tố vụ án hình sự
– Truy tố là giai đoạn thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát. Theo khoản 1 Điều 239 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định về thẩm quyền truy tố như sau:
- Viện kiểm sát cấp nào thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra thì Viện kiểm sát cấp đó quyết định việc truy tố;
- Thẩm quyền truy tố của Viện kiểm sát được xác định theo thẩm quyền xét xử của Tòa án đối với vụ án;
– Điều 239 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 cũng nêu rõ về chuyển vụ án trong giai đoạn truy tố, theo đó:
- Viện kiểm sát ra ngay quyết định chuyển vụ án cho Viện kiểm sát có thẩm quyền nếu thấy vụ án không thuộc thẩm quyền truy tố của mình;
- Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu quyết định việc chuyển vụ án cho Viện kiểm sát ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc ngoài phạm vi quân khu;
- Vụ án do Viện kiểm sát cấp trên thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra thì Viện kiểm sát cấp trên quyết định việc truy tố và thông báo cho Viện kiểm sát cấp dưới cùng cấp với Toà án có thẩm quyền tham gia nghiên cứu hồ sơ; Viện kiểm sát cấp trên quyết định việc truy tố và phân công cho Viện kiểm sát cấp dưới thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử.
3. Thời hạn quyết định việc truy tố
– Thời hạn:
- 20 ngày: tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng;
- 30 ngày: tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
– Viện kiểm sát phải ra một trong các quyết định:
+ Truy tố bị can trước Tòa án;
+ Trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung;
+ Đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án; đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án đối với bị can.
– Thông báo và giao nhận:
+ Thẩm quyền: Viện Kiểm Sát;
+ Thời hạn: 03 ngày kể từ ngày ra các quyết định nêu trên; trong trường hợp phức tạp có thể kéo dài nhưng không quá 10 ngày;
+ Đối tượng thông báo:
++ Bị can, người bào chữa hoặc người đại diện của bị can, bị hại về quyết định gia hạn;
++ Bị hại, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ;
+ Giao cho bị can hoặc người đại diện của bị can và gửi cho Cơ quan điều tra, người bào chữa bản cáo trạng, quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định tạm đình chỉ vụ án, quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can hoặc quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với bị can
+ Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên có quyền rút, đình chỉ, hủy bỏ các quyết định nêu trên nếu thấy không có căn cứ hoặc trái pháp luật và yêu cầu Viện kiểm sát cấp dưới ra quyết định đúng pháp luật.
Nhựt Anh
Trên đây là bình luận, chia sẻ của Luật Emerald về “Thẩm quyền truy tố vụ án hình sự”. Nếu Quý vị cần giải đáp thắc mắc hoặc cần tư vấn về các vấn đề pháp lý, Quý vị có thể liên hệ trực tiếp đến hotline 1900 299 289 hoặc gửi câu hỏi đến website emeraldlawfirm.vn hoặc email Emerald.VAA@gmail.com để được hỗ trợ, giải đáp kịp thời. Trân trọng cảm ơn.
