Thỏa ước lao động tập thể

31/10/2024
Thỏa ước lao động tập thể

Thỏa ước lao động tập thể là kết quả của quá trình thương lượng tập thể giữa người lao động và người sử dụng lao động, là cơ sở quan trọng để giải quyết các tranh chấp lao động cũng như là cơ sở đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong quan hệ lao động. Vậy pháp luật quy định như thế nào về thỏa ước lao động tập thể? Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, quý bạn đọc hãy cùng Luật Emerald tìm hiểu nhé.

1. Thỏa ước lao động tập thể là gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 75 BLLĐ 2019, thỏa ước lao động tập thể là thỏa thuận đạt được thông qua thương lượng tập thể và được các bên ký kết bằng văn bản.

Thỏa ước lao động tập thể bao gồm thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể ngành, thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp và các thỏa ước lao động tập thể khác.

Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp: Là thỏa thuận được ký kết giữa người sử dụng lao động và tổ chức đại diện người lao động trong doanh nghiệp về các điều kiện lao động.

Thỏa ước lao động tập thể ngành: Là thỏa thuận được ký kết giữa tổ chức đại diện người lao động cấp ngành và đại diện người sử dụng lao động của ngành về các điều kiện lao động chung cho toàn ngành.

Thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp: Là thỏa thuận được ký kết giữa tổ chức đại diện người lao động và đại diện người sử dụng lao động của nhiều doanh nghiệp thuộc cùng một lĩnh vực hoặc khu vực địa lý.

Lưu ý: Nội dung của thỏa ước lao động tập thể không được trái với quy định pháp luật nhưng khuyến khích có lợi hơn cho người lao động so với quy định của pháp luật.

2. Lấy ý kiến và ký kết thỏa ước lao động tập thể

– Việc lấy ý kiến trước khi ký kết thỏa ước lao động tập thể được quy định tại khoản 1, 2 Điều 76 BLLĐ 2019 như sau:

+ Đối với thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, trước khi ký kết thì dự thảo thỏa ước lao động tập thể đã được các bên đàm phán phải được lấy ý kiến của toàn bộ người lao động trong doanh nghiệp. Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp chỉ được ký kết khi có trên 50% người lao động của doanh nghiệp biểu quyết tán thành.

+ Đối với thỏa ước lao động tập thể ngành thì đối tượng lấy ý kiến bao gồm toàn bộ thành viên ban lãnh đạo của các tổ chức đại diện người lao động tại các doanh nghiệp tham gia thương lượng. Thỏa ước lao động tập thể ngành chỉ được ký kết khi có trên 50% tổng số người được lấy ý kiến biểu quyết tán thành.

+ Đối với thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp thì đối tượng lấy ý kiến là bao gồm toàn bộ người lao động tại các doanh nghiệp tham gia thương lượng hoặc toàn bộ thành viên ban lãnh đạo của các tổ chức đại diện người lao động tại các doanh nghiệp tham gia thương lượng. Chỉ những doanh nghiệp có trên 50% số người được lấy ý kiến biểu quyết tán thành mới tham gia ký kết thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp.

Thời gian, địa điểm và cách thức lấy ý kiến: do tổ chức đại diện người lao động quyết định.

Lưu ý: Việc lấy ý kiến trước khi ký kết thỏa ước lao động tập thể không được làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh bình thường của doanh nghiệp tham gia thương lượng và người sử dụng lao động cũng không được gây khó khăn, cản trở hoặc can thiệp vào quá trình tổ chức đại diện người lao động lấy ý kiến về dự thảo thỏa ước.

 Việc ký kết thỏa ước lao động tập thể được quy định tại khoản 4 Điều 76 BLLĐ 2019 như sau:

+ Chủ thể ký kết: Đại diện hợp pháp của các bên thương lượng. Trường hợp thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp được tiến hành thông qua Hội đồng thương lượng tập thể thì được ký kết bởi Chủ tịch Hội đồng thương lượng tập thể và đại diện hợp pháp của các bên thương lượng.

+ Thỏa ước lao động tập thể sau khi được ký kết thì phải gửi cho mỗi bên ký kết và cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc UBND cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính.

+ Sau khi thỏa ước lao động tập thể được ký kết thì người sử dụng lao động phải công bố cho người lao động của mình biết.

3. Hiệu lực và thời gian của thỏa ước lao động tập thể

Hiệu lực và thời hạn của thỏa ước lao động tập thể được quy định tại Điều 78 BLLĐ 2019 như sau:

– Hiệu lực của thỏa ước lao động tập thể: do các bên thỏa thuận và được ghi trong thỏa ước. Trường hợp các bên không thỏa thuận về ngày có hiệu lực thì thỏa ước lao động tập thể sẽ có hiệu lực kể từ ngày mà hai bên ký kết.

– Thời hạn của thỏa ước lao động tập thể: từ 01 năm đến 03 năm. Thời hạn cụ thể của thỏa ước lao động tập thể do các bên thỏa thuận và ghi trong thỏa ước. Các bên có quyền thỏa thuận thời hạn khác nhau đối với các nội dung của thỏa ước lao động tập thể.

4. Thỏa ước lao động tập thể hết hạn, vô hiệu

4.1. Thỏa ước lao động tập thể hết hạn

Theo quy định tại Điều 83 BLLĐ 2019, trong thời hạn 90 ngày trước ngày thỏa ước lao động tập thể hết hạn, các bên có thể thương lượng để kéo dài thời hạn của thỏa ước lao động tập thể hoặc ký kết thỏa ước lao động tập thể mới.

 Khi thỏa ước lao động tập thể hết hạn nhưng các bên vẫn tiếp tục thương lượng thì thỏa ước lao động tập thể cũ sẽ vẫn được tiếp tục thực hiện trong thời hạn không quá 90 ngày kể từ ngày thỏa ước lao động tập thể hết hạn, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

4.2. Thỏa ước lao động tập thể vô hiệu

Theo quy định tại Điều 86 BLLĐ 2019 thì thỏa ước lao động tập thể có thể bị vô hiệu từng phần hoặc vô hiệu toàn bộ.

Thỏa ước lao động tập thể bị vô hiệu từng phần khi một hoặc một số nội dung trong thỏa ước lao động tập thể vi phạm pháp luật.

Thỏa ước lao động tập thể bị vô hiệu toàn bộ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

– Toàn bộ nội dung của thỏa ước lao động tập thể vi phạm pháp luật;

– Người ký kết không đúng thẩm quyền;

– Không tuân thủ đúng quy trình thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể.

Cơ quan có thẩm quyền tuyên bố thỏa ước lao động tập thể vô hiệu: Tòa án nhân dân.

5. Phân biệt thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động

Thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đều được hình thành trên cơ sở thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động. Vì sự giống nhau này nên rất nhiều người nhầm lẫn giữa thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động. Tuy nhiên, giữa thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động có rất nhiều sự khác biệt. Ta có thể phân biệt thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động thông qua các nội dung cơ bản sau:

 

Thỏa ước lao động tập thể

Hợp đồng lao động

Chủ thể ký kết

– Đại diện tập thể người lao động.

– Người sử dụng lao động hoặc đại diện người sử dụng lao động.

Cá nhân người lao động và người sử dụng lao động (giao kết trực tiếp hoặc thông qua người đại diện)

Phân loại

– Thoả ước lao động tập thể doanh nghiệp.

– Thoả ước lao động tập thể ngành.

– Thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp.

– Thỏa ước lao động tập thể khác.

– Hợp đồng lao động xác định thời hạn.

– Hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

Hình thức

– Thỏa ước lao động tập thể được ký kết với nhau bằng văn bản, mỗi bên giữ 01 bản.

– Đối với thỏa ước lao động tập thể ngành hoặc thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp thì từng người sử dụng lao động và từng tổ chức đại diện người lao động tại các doanh nghiệp tham gia thỏa ước phải được nhận 01 bản.

– Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản.

– Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói (đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng).

Thời hạn

01 đến 03 năm. Tùy vào loại hợp đồng.

Thủ tục đăng ký

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thỏa ước lao động tập thể được ký kết, người sử dụng lao động tham gia thỏa ước phải gửi 01 bản thỏa ước lao động tập thể đến cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính. Không quy định.

Mỹ Duyên

Trên đây là bình luận, chia sẻ của Luật Emerald về “Thỏa ước lao động tập thể”. Nếu Quý vị cần giải đáp thắc mắc hoặc cần tư vấn về các vấn đề pháp lý, Quý vị có thể liên hệ trực tiếp đến hotline 1900 299 289  hoặc gửi câu hỏi đến website emeraldlawfirm.vn  hoặc email Emerald.VAA@gmail.com để được hỗ trợ, giải đáp kịp thời. Trân trọng cảm ơn.

Tư vấn pháp luật