Tiền lương làm thêm giờ được tính như thế nào?

09/07/2024
Tiền lương làm thêm giờ được tính như thế nào?

Cho tôi hỏi tiền lương làm thêm giờ (tăng ca) của người lao động được quy định như thế nào? Thời hạn tối đa làm thêm giờ của người lao động là bao nhiêu?

Trả lời

1. Khái niệm về thời gian làm thêm giờ

Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể, hoặc nội quy lao động.

2. Cách Tính Tiền Lương Làm Thêm Giờ và Làm Việc Vào Ban Đêm

2.1. Tiền Lương Làm Thêm Giờ

Theo Điều 98 Bộ luật Lao động 2019, cách tính tiền lương làm thêm giờ như sau:

– Làm thêm giờ vào ngày thường: Người lao động được trả ít nhất bằng 150% đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm.

– Làm thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần: Người lao động được trả ít nhất bằng 200% đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm.

– Làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ, tết, và ngày nghỉ có hưởng lương: Người lao động được trả ít nhất bằng 300% đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm, chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

2.2. Tiền Lương Làm Việc Vào Ban Đêm

– Làm việc vào ban đêm: Người lao động được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.

– Làm thêm giờ vào ban đêm: Ngoài tiền lương làm thêm giờ theo quy định, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường, ngày nghỉ hàng tuần, hoặc ngày nghỉ lễ, tết.

3. Thời gian nào được xác định là giờ làm việc ban ngày, thời gian nào là giờ làm việc vào ban đêm?

Theo Điều 106 Bộ luật Lao động 2019, giờ làm việc ban đêm được xác định như sau:

– Giờ làm việc ban đêm: Được tính từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau.

Theo quy định này, thời gian làm việc ban đêm được tính từ 22 giờ hôm trước đến 06 giờ sáng hôm sau.

Thực tế phân ca làm việc trong doanh nghiệp

Trong thực tế, khi phân ca làm việc cho người lao động, doanh nghiệp thường chia thành hai ca: ca ngày và ca đêm. Tùy theo nhu cầu của doanh nghiệp, thời gian của từng ca làm việc sẽ khác nhau. Cụ thể:

– Ca ngày: Thường nằm trong khoảng từ 06 giờ sáng đến 18 giờ tối.

– Ca đêm: Thường nằm trong khoảng từ 18 giờ tối hôm trước đến 06 giờ sáng hôm sau.

Điều này khiến nhiều người lao động hiểu nhầm rằng, cứ làm việc sau 18 giờ tối sẽ được tính là làm ban đêm. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật lao động, quyền lợi về làm ban đêm chỉ áp dụng cho thời gian làm việc từ 22 giờ đêm trở đi đến 06 giờ sáng hôm sau.

Lưu ý khi tính quyền lợi làm ban đêm

Cách phân ca làm việc của doanh nghiệp chủ yếu để dễ phân biệt và tổ chức sản xuất. Nhưng để tính quyền lợi về làm việc ban đêm, người lao động cần lưu ý rằng chỉ những giờ làm việc từ 22 giờ đến 06 giờ sáng hôm sau mới được coi là giờ làm việc ban đêm và áp dụng các chế độ, quyền lợi theo quy định pháp luật.

4. Quy định về thời gian tối đa làm thêm giờ, tăng ca

4.1. Điều kiện sử dụng người lao động làm thêm giờ, tăng ca  

Người sử dụng lao động được phép sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:

– Sự đồng ý của người lao động về:

+ Thời gian làm thêm;

+ Địa điểm làm thêm;

+ Công việc làm thêm.

– Bảo đảm quy định về số giờ làm thêm tối đa trong 01 ngày, 01 tháng, 01 năm theo quy định của pháp luật lao động.

Tải mẫu văn bản thỏa thuận làm thêm giờ: Tại đây

4.2. Số giờ làm thêm, tăng ca tối đa

Số giờ làm thêm tối đa trong 1 ngày: Tổng số giờ làm thêm không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong một ngày

Số giờ làm thêm tối đa trong 1 tuần: Tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong một ngày.

Số giờ làm thêm tối đa trong 1 tháng: Tổng số giờ làm thêm không vượt quá 40 giờ trong một tháng.

Số giờ làm thêm tối đa trong 1 năm: Tổng số giờ làm thêm không vượt quá 200 giờ trong một năm. Trừ các trường hợp được quy định tại Khoản 3, Điều 107 Bộ luật Lao động 2019, cho phép tối đa 300 giờ trong một năm cho một số ngành nghề, công việc sau:

– Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;

– Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;

– Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;

– Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;

– Trường hợp khác do Chính phủ quy định gồm:

+ Các trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn phát sinh từ các yếu tố khách quan liên quan trực tiếp đến hoạt động công vụ trong các cơ quan, đơn vị nhà nước, trừ các trường hợp quy định tại Điều 108 Bộ luật Lao động 2019.

+ Cung ứng dịch vụ công; dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh; dịch vụ giáo dục, giáo dục nghề nghiệp.

+ Công việc trực tiếp sản xuất, kinh doanh tại các doanh nghiệp thực hiện thời giờ làm việc bình thường không quá 44 giờ trong một tuần.

4.3. Trường hợp không bị giới hạn về số giờ làm thêm, tăng ca

Người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ không giới hạn trong các trường hợp sau:

– Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

– Thực hiện công việc bảo vệ tính mạng, tài sản trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động.

Lưu ý: Khi tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm, người sử dụng lao động phải thông báo cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tại các nơi sau:

– Nơi tổ chức làm thêm giờ.

– Nơi đặt trụ sở chính nếu khác với nơi tổ chức làm thêm giờ.

Việc thông báo phải được thực hiện chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày thực hiện làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.

Văn bản thông báo theo Mẫu số 02/PLIV Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP.

Xem thêm: Người lao động được nghỉ phép bao nhiêu ngày trong 01 năm?

Trên đây là chia sẻ của Luật Emerald về “Tiền lương làm thêm giờ được tính như thế nào?”. Nếu Quý vị cần giải đáp thắc mắc hoặc cần tư vấn về các vấn đề pháp lý, Quý vị có thể liên hệ trực tiếp đến hotline 1900 299 289 hoặc gửi câu hỏi đến website emeraldlawfirm.vn hoặc email Emerald.VAA@gmail.com để được hỗ trợ, giải đáp kịp thời. Trân trọng cảm ơn.

 

Tư vấn pháp luật