Xem xét, thẩm định tại chỗ là một trong những biện pháp thu thập chứng cứ của Toà án trong quá trình giải quyết vụ án, việc dân sự. Vậy, biện pháp được quy định như thế nào? Ai là người phải đóng tạm ứng, có nghĩa vụ chịu chi phí?
1. Xem xét, thẩm định tại chỗ là làm gì? Khi nào thì xem xét, thẩm định tại chỗ
Xem xét thẩm định tại chỗ là một biện pháp thu thập chứng cứ do Thẩm phán tiến hành được quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 (BLTTDS). Đây là một biện pháp thu thập chứng cứ cần thiết và có ý nghĩa rất quan trọng cho việc giải quyết vụ án một cách chính xác, đúng quy định của pháp luật, đặc biệt là đối với các vụ án tranh chấp liên quan đến đất đai.
Trong quá trình giải quyết vụ án, khi có yêu cầu của các bên hoặc xét thấy cần thiết, Toà án tiến hành xem xét, thẩm định tại chỗ đối với đối tượng cần xem xét có sự có mặt của cơ quan địa phương có thẩm quyền, có liên quan đến đối tượng cần xem xét.
Xem xét, thẩm định tại chỗ nhằm thu thập những thông tin sau đây của đối tượng cần xem xét (chủ yếu là đất đai và tài sản gắn liền với đất): nguồn gốc hình thành và sử dụng, hiện trạng sử dụng, quá trình sử dụng, những tài sản khác gắn liền, có liên quan, kiến trúc, hoa màu, tính chất đất, hiện trạng của các bất động sản liền kề, xác định người quản lý, …
2. Quy định về xem xét, thẩm định tại chỗ trong BLTTDS 2015
Xem xét, thẩm định tại chỗ được quy định tại Điều 101 BLTTDS 2015 như sau:
“Điều 101. Xem xét, thẩm định tại chỗ
1. Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán tiến hành việc xem xét, thẩm định tại chỗ với sự có mặt của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng cần xem xét, thẩm định và phải báo trước việc xem xét, thẩm định tại chỗ để đương sự biết và chứng kiến việc xem xét, thẩm định đó.
2. Việc xem xét, thẩm định tại chỗ phải được ghi thành biên bản. Biên bản phải ghi rõ kết quả xem xét, thẩm định, mô tả rõ hiện trường, có chữ ký của người xem xét, thẩm định và chữ ký hoặc điểm chỉ của đương sự nếu họ có mặt, của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng được xem xét, thẩm định và những người khác được mời tham gia việc xem xét, thẩm định. Sau khi lập xong biên bản, người xem xét, thẩm định phải yêu cầu đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng được xem xét, thẩm định ký tên và đóng dấu xác nhận.
3. Nghiêm cấm mọi hành vi cản trở việc xem xét, thẩm định tại chỗ.
4. Thẩm phán có quyền đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã, Công an xã, phường, thị trấn nơi có đối tượng được xem xét, thẩm định tại chỗ hỗ trợ trong trường hợp có hành vi cản trở việc xem xét, thẩm định tại chỗ.”
Có thể thấy xem xét, thẩm định tại chỗ được tiến hành thực hiện khi: (i) các bên trong vụ án dân sự, việc dân sự yêu cầu hoặc (ii) Thẩm phán xét thấy cần thiết.
Việc xem xét, thẩm định tại chỗ không được thực hiện đơn phương mà phải được thực hiện công khai, minh bạch với sự có mặt, chứng kiến của cơ quan, tổ chức nhà nước có thẩm quyền, có liên quan đến đối tượng xem xét như đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng cần xem xét, thẩm định.
Việc xem xét thẩm định cần phải được báo trước cho các đương sự biết để chứng kiến và phải lập thành biên bản có chữ ký của các bên có mặt trong buổi xem xét, thẩm định đó và có đóng dấu xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng được xem xét, thẩm định.

3. Hoãn xem xét, thẩm định tại chỗ và xử lý khi các đương sự vắng mặt, không hợp tác để xem xét, thẩm định tại chỗ
Theo quy định tại khoản 2 Điều 101 BLTTDS 2015 (đã dẫn), việc xem xét, thẩm định tại chỗ phải có sự có mặt, chứng kiến của các đương sự, đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng cần xem xét. Vì vậy, trong trường hợp các cơ quan, đại diện của địa phương này không có mặt thì phải hoãn buổi thẩm định tại chỗ đó và tiến hành thực hiện vào một ngày khác. Luật không bắt buộc buổi xem xét, thẩm định tại chỗ cần có sự có mặt chứng kiến của các đương sự nên đối với trường hợp các đương sự cố tình vắng mặt, không hợp tác thì việc xem xét, thẩm định vẫn được tiến hành.
Tại khoản 3, khoản 4 Điều luật trên cũng có quy định về việc nghiêm cấm mọi hành vi cản trở việc xem xét, thẩm định tại chỗ và Thẩm phán có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền để hỗ trợ. Vì vậy nếu có đương sự cố tình gây cản trở việc xem xét, thẩm định tại chỗ, làm ảnh hưởng đến quá trình giải quyết vụ án, việc dân sự thì tuỳ theo trường hợp, hành vi cản trở mà sẽ có thể phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
4. Một số quy định khác về xem xét, thẩm định tại chỗ
4.1. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ
Tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ là số tiền mà Tòa án tạm tính để tiến hành việc xem xét, thẩm định tại chỗ.
– Người yêu cầu Tòa án xem xét, thẩm định tại chỗ phải nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ theo yêu cầu của Tòa án.
– Trường hợp Tòa án xét thấy cần thiết và quyết định xem xét, thẩm định tại chỗ thì nguyên đơn, người yêu cầu giải quyết việc dân sự, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
4.2. Nghĩa vụ chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ
Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ là số tiền cần thiết và hợp lý phải chi trả cho việc xem xét, thẩm định tại chỗ căn cứ vào quy định của pháp luật.
Trường hợp các bên đương sự không có thoả thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa vụ chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ được xác định như sau:
– Đương sự phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận;
– Trường hợp yêu cầu Tòa án chia tài sản chung thì mỗi người được chia tài sản phải chịu phần chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ theo tỷ lệ giá trị phần tài sản mà họ được chia;
– Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải nộp chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp cả hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ;
– Trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217, điểm b khoản 1 Điều 299 của BLTTDS 2015 thì nguyên đơn phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ;
– Trường hợp đình chỉ giải quyết việc xét xử phúc thẩm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 289, khoản 3 Điều 296 của BLTTDS 2015 thì người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
– Đối với các trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án khác theo quy định của Bộ luật này thì người yêu cầu xem xét, thẩm định phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
4.3. Xử lý tiền tạm ứng chi phí xem xét, giám định tại chỗ
Tiền tạm ứng chi phí xem xét, giám định tại chỗ được quy định như sau:
– Trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ không phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ thì người phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ theo quyết định của Tòa án phải hoàn trả cho người đã nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
– Trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ, nếu số tiền tạm ứng đã nộp chưa đủ cho chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ thực tế thì họ phải nộp thêm phần tiền còn thiếu; nếu số tiền tạm ứng đã nộp nhiều hơn chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ thực tế thì họ được trả lại phần tiền còn thừa theo quyết định của Tòa án.
Hoài Anh
Trên đây là chia sẻ của Luật Emerald về “Xem xét, thẩm định tại chỗ trong tố tụng dân sự”. Nếu Quý vị cần giải đáp thắc mắc hoặc cần tư vấn về các vấn đề pháp lý, các bạn có thể liên hệ trực tiếp đến hotline 1900 299 289 hoặc gửi câu hỏi đến website emeraldlawfirm.vn hoặc email Emerald.VAA@gmail.com để được hỗ trợ, giải đáp kịp thời. Trân trọng cảm ơn.